Chủ Nhật, 25 tháng 11, 2007

Username và password mặc định của một số modem

STT
Modem
Địa chỉ IP mặc định
Username
Password
1
SpeedCom
10.0.0.2
Admin
epicrouter or conexant
2
Surecom
10.0.0.2
Admin
epicrouter
3
Zoom(X3,X4,X5,X6)
10.0.0.2
Admin
zoomadsl
4
Easy Link
10.0.0.2
Admin
Để trống
5
SpeedStream 5200
192.168.254.254
Admin
Để trống
6
Cnet
10.0.0.2
Admin
epicrouter
7
Planet
10.0.0.2
Admin
epicrouter
8
SpeedTouch(Alcatel)
10.0.0.138
Admin
Để trống
9
Aztec
10.0.0.2
Admin
Để trống
10
3Com
10.0.0.2
Admin
admin
11
Zyxel
192.168.1.1
Admin
1234
12
Huawei
192.168.1.1
Admin
admin
13
Conexant
10.0.0.2
Admin
conexant
14
Ecom
192.168.0.1
Root
Root
15
Gamnet
10.0.0.2
Admin
epicrouter
16
Gvc
192.168.1.1
Root
Root
17
Heyes
10.0.0.2
Admin
heyesadsl
18
Micronet
10.0.0.2
Admin
epicrouter
19
Smc
10.0.0.2
Admin
barricade
20
Standar
192.1681.1
Root
Root

Mẹo diệt Virus Online

Nếu các chương trình như Msconfig, Windows registry editor của windows không thể khởi chạy , thì gần như chắc chắn máy tính của bạn đã bị nhiễm virus. Chúng ngăn cản các website quét virus trực tuyến một cách rất khôn ngoan bằng cách thay đổi nội dung tập tin Hosts , được sử dụng để gán địa chỉ IP nhất định cho một trang web. Trong windows XP,tập tin này được lưu tại thư mục : C:\Windows\system32\drivers\etc. Để chỉnh sửa lỗi này, bạn có thể mở tập tin Hosts đó bằng Notepad hoặc một trình xử lý văn bản bất kỳ để thực hiện. Những website được liệt kê trong tập tin Hosts sẽ không thể truy cập được nữa ,vì thế bạn hãy xóa bất kỳ dòng nào trong văn bản có nội dung liên quan đến website chống virus. Hoặc đơn giản hơn, bạn có thể xóa hẳn tập tin Hosts, điều này không ảnh hưởng gì vì Windows sẽ tự động tạo lại tập tin này với các thông tin ban đầu là rỗng .
Bây giờ , bạn có thể truy cập vào một trang quét virus trực tuyến miễn phí như ActiveScan của Panda Software(www.pandasoftware.com/products/activescan) hay Bitdefender Online Scanner (www.bitdefender.com/scan8/ie.html),hay Kaspersky Lab(www.kaspersky.com/virusscanner). Các website này sẽ giúp bạn kiểm tra toàn bộ đĩa cứng để tìm ra thủ phạm nếu chương trình chống virus đang sử dụng của bạn đã bị vô hiệu hóa. Các dịch vụ này yêu cầu địa chỉ email để đăng ký và đòi hỏi ActiveX để thực hiện kiểm tra hệ thống nên bạn phải sử dụng trình duyệt Internet Explorer.

Thứ Hai, 12 tháng 11, 2007

Khắc phục lỗi thiếu file khi khởi động của WinXP

Khi khởi động WinXP máy báo thiếu file (ví dụ trong trường hợp này là file comctl32.dll nằm ở thư mục system32 , cần ghi lại đường dẫn cho chính xác để expand cho đúng! ) , không vào windows được ta làm như sau :
Boot từ CD /DVD có chứa source WinXP , nhấn R (Repair) để vào chế độ Recovery Console.
Chọn thư mục cài đặt HĐH và nhập mật khẩu Administrator (nếu có) . Bạn gõ vào :
expand {tên ổ đĩa CD}\I386\comctl32.dl_ {ổ đĩa cài HĐH}\{thư mục windows}\system32
Gõ Exit và reboot lại máy !

Chủ Nhật, 11 tháng 11, 2007

Shutdown Windows Server 2003 giống như Win XP

Vào Run gõ : gpedit.msc (Vào Group Policy để chỉnh sửa )
Chọn Local Computer Policy->Computer Configuration->Administrative Templates->System
Trên màn hình lúc này ở cột bên phải sẽ có Display shutdown event tracker ta chọn Disable.
Thoát khỏi Group Policy , vào Run gõ : gpupdate /force
Lúc này giao diện shutdown của Win 2k3 sẽ trở lại giống như Win XP.

Lưu file cấu hình của Windows XP License

Khi windows XP License bị lỗi ta copy 02 file : wpa.dbl , wpa.bak (hai file này lưu cấu hình máy từ lần cài đặt License đầu tiên) từ đường dẫn C:\windows\system32 sang ổ đĩa khác . Kế tiếp ta tiến hành cài đặt bình thường , cài xong copy 02 file đó vào lại đường dẫn như trên . Sau này kết nối internet , ta nhấp vào biểu tượng 02 chìa khóa ở góc phải dưới của màn hình , máy hỏi activate ta cứ next , yes liên tục là được !

Khắc phục lỗi thiếu file hall.dll trên Windows XP

Boot máy từ đĩa CD/DVD chứa source Win XP , nhấn R ( chọn Repair ) để vào chế độ Recovery Console , kế tiếp nhập số tương ứng với ổ đĩa đã cài đặt (ổ C=1,ổ D=2) , thông thường cài đặt trên ổ C nên ta nhập vào số 1. Nhập vào password của administrator (nếu có).
Tiếp theo gõ lệnh : bootcfg /list để hiển thị tập tin boot.ini .
Để sửa đổi file này ta gõ : bootcfg /rebuild .
Cuối cùng gõ Exit để reboot máy lại là xong .

Hiển thị tài khoản ẩn trong Vista

Vì lý do bảo mật nên Microsoft đã ẩn tài khoản administrator . Để hiển thị chúng bạn làm như sau
Cách 1:
Vào Run gõ : cmd và nhấn kết hợp 2 phím Ctrl + Shilf rồi Enter để được chạy ở chế độ "Run as administrator"
Sau đó vào màn hình DOS gõ : net user administrator /active:yes
Lúc này bạn sẽ thấy tài khoản administrator hiện ra trong User account . Bạn nên đặt password có độ khó cao cho account này để tiện việc sửa chữa sau này .
Nếu muốn chúng ẩn trở lại như cũ , bạn cũng vào Run gõ : net user administrator /active:no
Cách 2:
You could use the real admin account.

1- Click Start, and type “secpol.msc” in the search area and click Enter.
2- You may receive a prompt from UAC, approve/login and proceed.
3- In the left list, choose “Local Policies”, then “Security Options”
4- Set “Accounts: Administrator account status” to Enabled.
5- Set “User Account Control: Admin Approval Mode for the Built-in Administrator account” to Disabled.
6- Now log-off, and you’ll see a new account named “Administrator” will be available, click on it to login.
Cách 3:
If you use Vista Start Menu search box for launching your apps, you can run any command you type in as an administrator by holding down CTRL + Shift and then pressing Enter.

Cài đặt password Screen Saver cho XP/ Vista

Trong XP /Vista mặc định thì password Screen Saver chưa được thiết lập , vì thế bạn phải vào Group Policy để bật tính năng này lên !
Trước hết bạn phải đặt password cho account mà mình thiết lập . Sau đó vào Run gõ "gpedit.msc"
Chọn User configuration -> Control Panel ->Display ->Password protect screensaver -> enable .
Cuối cùng vào Run gõ "gpupdate /force ".