Thứ Ba, 8 tháng 12, 2009

Tạo nhãn đĩa CD quà tặng Noel bằng Microsoft Word

Hiện nay trên thị trường có bán rất nhiều loại nhãn đĩa làm sẵn, nhưng khi chúng ta in với các phần mềm in nhãn đĩa lại rất rắc rối, không phù hợp. Vì thế tôi sẽ chia sẻ với các bạn kinh nghiệm tự tạo riêng cho mình một chương trình in nhãn đĩa bằng Word, rất dễ làm, dễ sử dụng:
Bạn khởi động Word, vào menu File/ Page Setup, đặt lại cỡ giấy, chiều ngang (width) 12cm, chiều đứng (height) 26 cm và canh lề giấy: trên=1 cm, dưới =0,8 cm, trái, phải = 0,1 cm.
Dùng công cụ vẽ Autoshapes, vẽ hai vòng tròn đồng tâm, vòng trong có đường kính 3,9 cm, vòng ngoài có đường kính 11,8 cm.
Bạn dùng chuột di chuyển vòng tròn lên để ba chiều trái, phải, trên của vòng tròn nằm sát vạch căn lề của giấy.
Sau đó, dùng công cụ vẽ Textbox để vẽ bốn hình chữ nhật rồi di chuyển chúng vào bốn phía của vòng tròn để bạn có thể đánh tên đĩa, tên bài hát...
Tiếp theo, bạn dùng phím Shift để đánh dấu những hình vừa vẽ rồi copy thêm một bản và di chuyển bản vừa copy xuống dưới cách bản trên 1 cm.
Thế là in được nhãn đĩa rồi đó bạn ạ!
(Lưu ý: Khi in, nếu không muốn in ra hình vòng tròn, bạn dùng chức năng No Line).
(Nguồn:www.echip.com.vn)

Thứ Hai, 30 tháng 11, 2009

Cách tạo Ghost VISTA , Win7 thích hợp mọi cấu hình

Gửi bạn. có một dạo mình vô tình search trong ổ C (cài win vista) thấy có file sysprep.exe (đường dẫn tới file đó là C:\Windows\System32\sysprep , mình liền lên trên mạng và tìm thấy nhiều bài báo nói về chức năng của sysprep.exe trong win VISTA. Nếu bạn đã từng làm hoặc từng đọc và biết cách làm ghost XP mọi main dùng tools có sẵn trong đĩa cài XP thì chắc bạn biết chức năng của tập tin sysprep.exe. Mình thắc mắc "làm được trên XP thì chắc VISTA cũng làm tương tự" và quyết định liều 1 phen với chiếc PC của mình và vài thằng bạn có máu IT, kết quả thành công! nhưng bạn lưu ý rằng phân vùng bung ghost phải là primary định dạng NTFS và phải set tính chất active cho nó (để hệ thống boot được từ phân vùng đó) - như vậy là tốt nhất ổ cứng của bạn chỉ nên chia một phân vùng primary, các phân vùng còn lại là logic. bộ ghost này thích hợp với tất cả các máy cấu hình cao (đủ để cài VISTA). Xem bài viết gốc thì chính mình cũng váng đầu, nhưng hiểu ra thì cách làm cũng đơn giản thôi bạn ạ, bạn có thể làm một trong hai cách đều được, chứ không phải làm cả 2 cách như bạn hiểu. Tôi thì dùng cách đầu tiên:
- Cài VISTA, crack hoàn chỉnh, tùy chỉnh thêm cho vừa ý (không cài thêm driver hay các trình ứng dụng nào khác)
- Đưa đĩa boot có chứa chương trình GHOST vào máy (nhớ chỉnh cho máy boot từ CD-ROM trước).
- Vẫn ở môi trường win, bạn vào C:\Windows\System32\sysprep, chạy tệp tin sysprep.exe.
ô system cleanup action bạn chọn "enter system out-of-box...", tích vào ô generalize, ô sutdown option chọn reboot.
- Đợi sysprep làm việc xong, máy sẽ reboot lại lần đầu tiên, bạn hãy vào dos ngay và ghost luôn ổ C lại (bạn biết ghost rồi chứ? - nếu chưa thì hãy tìm trên mạng cách ghost ổ).
như vậy bạn đã có bộ ghost vista thích hợp mọi main rồi đó. vấn đề là máy bạn định bung ghost phải đủ mạnh để chơi được VISTA.
(Nguồn:http://thuthuatvietnam.net)

Thứ Bảy, 28 tháng 11, 2009

Khắc phục lỗi không vào được facebook!

Facebook là một trong những mạng xã hội lớn nhất thế giới. Từ sau khi Yahoo 360 bị "xử tử" thì số lượng user chuyển sang sử dụng facebook ngày càng lớn.
Bằng vào nhiều tính năng vượt trội và vô số trò chơi thú vị như Barn Buddy, Mafia Wars, Happy Farm,Friends For Sales ( tôi khoái trò này! ^_^ ) …v.v.. Facebook đã chiếm được cảm tình của rất đông người dùng internet tại Việt Nam. Chỉ trong thời gian ngắn facebook đã trở thành một thứ gây “nghiện” cho nhiều người, đặc biệt là dân văn phòng.

Không hiểu sao mấy hôm nay facebook lại không thể truy cập được từ một số điểm trên toàn quốc (thông tin đồn đại là các ISP đã block facebook). Điều này phần nào gây ức chế và cản trở công việc của rất nhiều người.

Hôm nay, tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách khắc phục lỗi không truy cập được vào facebook của một số mạng internet ADSL tại Việt Nam.

Cách 1: Thay đổi DNS

Vào Control Panel->Network Connections ( mở run gõ vào ncpa.cpl )
Nhấp chuột phải vào Local Area Network-> chọn Properties->Sau đó chọn Internet Protocol (TCP/IP) và click nút Properties-> Chọn Use the following DNS server addresses

Ở đây chúng ta quan tâm đến 2 ô Preferred DNS server và Alternative DNS server

Có thể sử dụng 1 số DNS server sau để điền vào.

Level 3 DNS ( Tôi đang dùng cái này, rất tốt! )


4.2.2.1

4.2.2.2

Comcast DNS

68.87.75.194

68.87.64.146

Singapore DNS

165.21.83.88

165.21.100.88

OpenDNS -- có vẻ như opendns cũng đã bị cấm.

208.67.222.222

208.67.220.220

Cách 2: Sử dụng Proxy:

Đơn giản bạn chỉ cần truy cập vào trang: http://hypercloak.com sau đó gõ facebook.com và click nút Surf là xong. Rất đơn giản!

Cách 3: Chỉnh sửa file host của máy tính

- Vào Start->Run-> Gõ dòng sau (Copy+paste): %systemroot%/system32/drivers/etc/
- Tìm file “hosts” phải chuột chọn open, chọn mở nó bằng Notepad và thêm dòng sau:

69.63.187.17 facebook.com
69.63.181.22 login.facebook.com
69.63.186.12 apps.facebook.com
69.63.187.17 www.facebook.com
69.63.181.22 www.login.facebook.com
69.63.186.30 www.apps.facebook.com

Save lại là xong.
Giờ thì các bạn có thể truy cập facebook thoải mái! ^_^
(Nguồn: www.lecuong.info)

Thứ Bảy, 21 tháng 11, 2009

Nero Cover Designer trong Nero Burning ROM của Ahead

Có một vấn đề nẩy sinh ở đây: Các loại đề-can đang được bày bán rộng rãi tại TP.HCM lại có kích thước rất... “lạ lùng” 12,2x26cm nên việc canh chỉnh khi in rất khó khăn, do đa số chương trình tạo nhãn cho ta chọn lựa các loại giấy để in lại không có kích thước nào như vậy. Để giải quyết khó khăn này, xin đề nghị các bạn dùng giải pháp Nero Cover Designer.

Nero Cover Designer là chương trình làm nhãn được tích hợp vào chương trình ghi đĩa Nero Burning. Bạn hãy cài Nero Burning ROM, chọn Start/Programs/ Ahead Nero/Nero Cover Designer để mở chương trình. Hộp thoại New document đồng thời sẽ được mở và cho bạn chọn các loại đã được chương trình định nghĩa sẵn, nhưng do kích thước đề-can không giống ai nên bạn phải tự định nghĩa riêng cho mình bằng cách chọn Standard, Empty Document và trong mục Disks chọn là hai (các đĩa VCD thường hai đĩa, nếu bạn chỉ cần một đĩa thì có thể bỏ bớt khi in), chọn OK.

Bước kế tiếp, bạn phải định lại kích thước bằng cách chọn File/ Paper Stocks, chọn User-defined Stocks và chọn nút Add Stock, một stock mới được tạo ra với tên là Stock 1.

Chọn Stock 1 này và bắt đầu chỉnh các thuộc tính. Name: Đánh tên mới cho stock, width/height: 122mm và 260mm, Feed paper as: Portrait, chọn nút Add Item và chọn Label hai lần để tạo thành hai label cho stock của mình.

Sau đó, bên bảng trái, chọn label thứ nhất và chọn thuộc tính cho nó là: Outer Radius: 58.500mm, Inner Radius: 22mm, Position(X/Y): 4mm và 6mm.

Chọn label thứ hai và chọn thuộc tính Position(X/Y): 4mm và 136mm.

Nếu muốn thêm các Booklet (nhãn mặt trên hộp đĩa), Inlay(nhãn mặt dưới hộp đĩa), bạn cũng hãy tạo ra tiếp một stock nữa và thêm Booklet, Inlay và chỉnh lại tương tự như trên.

Chọn OK để quay về màn hình thiết kế. Chọn thẻ Booklet (Front) bên dưới màn hình thiết kế, sau đó trên Toolbar chọn danh sách xổ xuống Paper Stock là Stock mà bạn tạo cho Booklet. Làm tương tự với các thẻ Booklet (Rear), Inlay, Disk 1, Disk 2 với các stock tương ứng (chọn File/ Save as Template và đặt tên cho Template mình vừa mới tạo). Như vậy, bạn đã có một Template của riêng mình, lần sau bạn chỉ việc mở hộp thoại New Document chọn Template mà mình đã tạo để có được các thiết kế mẫu này.

Bây giờ, bạn hãy dùng các công cụ ở Panel bên trái và thêm vào các thành phần như văn bản, hình ảnh. Ngoài các thành phần cơ bản này, chương trình còn giúp ta tạo nhanh các list cho đĩa nhạc hay đĩa chương trình qua hai công cụ Track list tool và Directory tool.

Nếu muốn làm list nhanh, bạn hãy chọn Data/Document Data, trong hộp thoại Document Data bạn thêm đĩa vào, chọn loại cho đĩa là Data hay Audio, chọn các file để làm list nếu là đĩa Data và thêm track, đặt tên track, tên tác giả... nếu là đĩa Audio, sau đó chọn OK và dùng hai công cụ kể trên để thêm list vào. Sau khi thêm các thành phần vào, bạn có thể bấm kép chuột vào từng thành phần để chỉnh thêm các thuộc tính như màu sắc, hình nền... cho chúng.

Sau khi thiết kế xong, bạn chọn Print Preview để xem lại, rồi chọn Print. Trong hộp thoại Print, chọn thẻ General và chọn thuộc tính Print Borders là never để đừng in đường viền (đường viền rất dễ bị lệch). Sau đó, chọn thẻ Elements: Tại đây, bạn có thể chọn lựa các phần cần in (các phần được chọn in sẽ được tô màu xanh tại phần hiển thị bên phải).

Khi dán nhãn vào đĩa, bạn nên hết sức cẩn thận. Nếu lỡ dán sai, bạn nên dùng lưỡi lam gọt các phần dư và dán chồng thêm lớp mới chứ đừng tháo nhãn ra nhé (khi tháo nhãn, lớp từ có thể sẽ “kết mô-đen” với nhãn mà đi theo nó luôn thì chết!).
(Nguồn: www.echip.com.vn)

Thứ Tư, 28 tháng 10, 2009

Chống xung đột khi cài song song Office 2k3 + Office 2k7

Hôm qua, trong công ty mình có yêu cầu cài cho máy tính cả 2 cái word 2003 và 2007. Ban đầu cài đặt thì không sao, nhưng sau khi cài xong. Mỗi khi mơ lên sẽ tốn khoảng 1 phút để nó cấu hình lại từ đầu.
Sau đó, mình đã lên mạng và tìm được cách khắc phục sau. Thấy hay nên share cho anh em đọc. xin lỗi nếu đã có post rồi nha.

Vào Start => Run , gõ Regedit. Tìm đến khóa
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Office\12.0\W ord\Options

HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Office\11.0\W ord\Options
Sau đó vào New => DWORD Value với tên ‘NoRereg’ , thiết lập giá trị là 1
Lưu ý : Nếu bạn tạo giá trị này ở cá hai phiên bản, thì file *.docx được mở bởi Word 2007 , *.doc được mở bởi Word 2003. Nếu bạn tạo giá trị ở HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Office\11.0\Word\Option s , cả 2 dạng file sẽ được mở bởi Word 2007.
Tương tự với Excel và PowerPoint
Nguồn : www.nhatnghe.com

Thứ Ba, 6 tháng 10, 2009

Tìm hiểu về công nghệ RAID

Trong vài năm trở lại đây, từ chỗ là một thành phần “xa xỉ” chỉ có trên các hệ thống máy tính lớn, máy trạm, máy chủ, RAID đã được đưa vào các máy tính để bàn dưới dạng tích hợp đơn giản. Tuy nhiên, có thể người mua biết bo mạch chủ (BMC) của mình có công nghệ RAID nhưng không phải ai cũng biết cách sử dụng hiệu quả. Bài viết này giới thiệu thông tin cơ bản về RAID cũng như một vài kinh nghiệm sử dụng để tăng sức mạnh cho PC.

RAID LÀ GÌ?

RAID là chữ viết tắt của Redundant Array of Independent Disks. Ban đầu, RAID được sử dụng như một giải pháp phòng hộ vì nó cho phép ghi dữ liệu lên nhiều đĩa cứng cùng lúc. Về sau, RAID đã có nhiều biến thể cho phép không chỉ đảm bảo an toàn dữ liệu mà còn giúp gia tăng đáng kể tốc độ truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng. Dưới đây là năm loại RAID được dùng phổ biến:

1. RAID 0

Đây là dạng RAID đang được người dùng ưa thích do khả năng nâng cao hiệu suất trao đổi dữ liệu của đĩa cứng. Đòi hỏi tối thiểu hai đĩa cứng, RAID 0 cho phép máy tính ghi dữ liệu lên chúng theo một phương thức đặc biệt được gọi là Striping. Ví dụ bạn có 8 đoạn dữ liệu được đánh số từ 1 đến 8, các đoạn đánh số lẻ (1,3,5,7) sẽ được ghi lên đĩa cứng đầu tiên và các đoạn đánh số chẵn (2,4,6,8) sẽ được ghi lên đĩa thứ hai. Để đơn giản hơn, bạn có thể hình dung mình có 100MB dữ liệu và thay vì dồn 100MB vào một đĩa cứng duy nhất, RAID 0 sẽ giúp dồn 50MB vào mỗi đĩa cứng riêng giúp giảm một nửa thời gian làm việc theo lý thuyết. Từ đó bạn có thể dễ dàng suy ra nếu có 4, 8 hay nhiều đĩa cứng hơn nữa thì tốc độ sẽ càng cao hơn. Tuy nghe có vẻ hấp dẫn nhưng trên thực tế, RAID 0 vẫn ẩn chứa nguy cơ mất dữ liệu. Nguyên nhân chính lại nằm ở cách ghi thông tin xé lẻ vì như vậy dữ liệu không nằm hoàn toàn ở một đĩa cứng nào và mỗi khi cần truy xuất thông tin (ví dụ một file nào đó), máy tính sẽ phải tổng hợp từ các đĩa cứng. Nếu một đĩa cứng gặp trục trặc thì thông tin (file) đó coi như không thể đọc được và mất luôn. Thật may mắn là với công nghệ hiện đại, sản phẩm phần cứng khá bền nên những trường hợp mất dữ liệu như vậy xảy ra không nhiều.

Có thể thấy RAID 0 thực sự thích hợp cho những người dùng cần truy cập nhanh khối lượng dữ liệu lớn, ví dụ các game thủ hoặc những người chuyên làm đồ hoạ, video số.

2. RAID 1

Đây là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, RAID 1 đòi hỏi ít nhất hai đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu được ghi vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring). Trong trường hợp một ổ bị trục trặc, ổ còn lại sẽ tiếp tục hoạt động bình thường. Bạn có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không phải lo lắng đến vấn đề thông tin thất lạc. Đối với RAID 1, hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu nên chẳng có gì ngạc nhiên nếu nó không phải là lựa chọn số một cho những người say mê tốc độ. Tuy nhiên đối với những nhà quản trị mạng hoặc những ai phải quản lý nhiều thông tin quan trọng thì hệ thống RAID 1 là thứ không thể thiếu. Dung lượng cuối cùng của hệ thống RAID 1 bằng dung lượng của ổ đơn (hai ổ 80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy nhất một ổ RAID 80GB).

3. RAID 0+1

Có bao giờ bạn ao ước một hệ thống lưu trữ nhanh nhẹn như RAID 0, an toàn như RAID 1 hay chưa? Chắc chắn là có và hiển nhiên ước muốn đó không chỉ của riêng bạn. Chính vì thế mà hệ thống RAID kết hợp 0+1 đã ra đời, tổng hợp ưu điểm của cả hai “đàn anh”. Tuy nhiên chi phí cho một hệ thống kiểu này khá đắt, bạn sẽ cần tối thiểu 4 đĩa cứng để chạy RAID 0+1. Dữ liệu sẽ được ghi đồng thời lên 4 đĩa cứng với 2 ổ dạng Striping tăng tốc và 2 ổ dạng Mirroring sao lưu. 4 ổ đĩa này phải giống hệt nhau và khi đưa vào hệ thống RAID 0+1, dung lượng cuối cùng sẽ bằng ½ tổng dung lượng 4 ổ, ví dụ bạn chạy 4 ổ 80GB thì lượng dữ liệu “thấy được” là (4*80)/2 = 160GB.

4. RAID 5

Đây có lẽ là dạng RAID mạnh mẽ nhất cho người dùng văn phòng và gia đình với 3 hoặc 5 đĩa cứng riêng biệt. Dữ liệu và bản sao lưu được chia lên tất cả các ổ cứng. Nguyên tắc này khá rối rắm. Chúng ta quay trở lại ví dụ về 8 đoạn dữ liệu (1-8) và giờ đây là 3 ổ đĩa cứng. Đoạn dữ liệu số 1 và số 2 sẽ được ghi vào ổ đĩa 1 và 2 riêng rẽ, đoạn sao lưu của chúng được ghi vào ổ cứng 3. Đoạn số 3 và 4 được ghi vào ổ 1 và 3 với đoạn sao lưu tương ứng ghi vào ổ đĩa 2. Đoạn số 5, 6 ghi vào ổ đĩa 2 và 3, còn đoạn sao lưu được ghi vào ổ đĩa 1 và sau đó trình tự này lặp lại, đoạn số 7,8 được ghi vào ổ 1, 2 và đoạn sao lưu ghi vào ổ 3 như ban đầu. Như vậy RAID 5 vừa đảm bảo tốc độ có cải thiện, vừa giữ được tính an toàn cao. Dung lượng đĩa cứng cuối cùng bằng tổng dung lượng đĩa sử dụng trừ đi một ổ. Tức là nếu bạn dùng 3 ổ 80GB thì dung lượng cuối cùng sẽ là 160GB.

5. JBOD

JBOD (Just a Bunch Of Disks) thực tế không phải là một dạng RAID chính thống, nhưng lại có một số đặc điểm liên quan tới RAID và được đa số các thiết bị điều khiển RAID hỗ trợ. JBOD cho phép bạn gắn bao nhiêu ổ đĩa tùy thích vào bộ điều khiển RAID của mình (dĩ nhiên là trong giới hạn cổng cho phép). Sau đó chúng sẽ được “tổng hợp” lại thành một đĩa cứng lớn hơn cho hệ thống sử dụng. Ví dụ bạn cắm vào đó các ổ 10GB, 20GB, 30GB thì thông qua bộ điều khiển RAID có hỗ trợ JBOD, máy tính sẽ nhận ra một ổ đĩa 60GB. Tuy nhiên, lưu ý là JBOD không hề đem lại bất cứ một giá trị phụ trội nào khác: không cải thiện về hiệu năng, không mang lại giải pháp an toàn dữ liệu, chỉ là kết nối và tổng hợp dung lượng mà thôi.

6. Một số loại RAID khác

Ngoài các loại được đề cập ở trên, bạn còn có thể bắt gặp nhiều loại RAID khác nhưng chúng không được sử dụng rộng rãi mà chỉ giới hạn trong các hệ thống máy tính phục vụ mục đích riêng, có thể kể như: Level 2 (Error-Correcting Coding), Level 3 (Bit-Interleaved Parity), Level 4 (Dedicated Parity Drive), Level 6 (Independent Data Disks with Double Parity), Level 10 (Stripe of Mirrors, ngược lại với RAID 0+1), Level 7 (thương hiệu của tập đoàn Storage Computer, cho phép thêm bộ đệm cho RAID 3 và 4), RAID S (phát minh của tập đoàn EMC và được sử dụng trong các hệ thống lưu trữ Symmetrix của họ). Bên cạnh đó còn một số biến thể khác, ví dụ như Intel Matrix Storage cho phép chạy kiểu RAID 0+1 với chỉ 2 ổ cứng hoặc RAID 1.5 của DFI trên các hệ BMC 865, 875. Chúng tuy có nhiều điểm khác biệt nhưng đa phần đều là bản cải tiến của các phương thức RAID truyền thống.

BẠN CẦN GÌ ĐỂ CHẠY RAID?

Để chạy được RAID, bạn cần tối thiểu một card điều khiển và hai ổ đĩa cứng giống nhau. Đĩa cứng có thể ở bất cứ chuẩn nào, từ ATA, Serial ATA hay SCSI, tốt nhất chúng nên hoàn toàn giống nhau vì một nguyên tắc đơn giản là khi hoạt động ở chế độ đồng bộ như RAID, hiệu năng chung của cả hệ thống sẽ bị kéo xuống theo ổ thấp nhất nếu có. Ví dụ khi bạn bắt ổ 160GB chạy RAID với ổ 40GB (bất kể 0 hay 1) thì coi như bạn đã lãng phí 120GB vô ích vì hệ thống điều khiển chỉ coi chúng là một cặp hai ổ cứng 40GB mà thôi (ngoại trừ trường hợp JBOD như đã đề cập). Yếu tố quyết định tới số lượng ổ đĩa chính là kiểu RAID mà bạn định chạy. Chuẩn giao tiếp không quan trọng lắm, đặc biệt là giữa SATA và ATA. Một số BMC đời mới cho phép chạy RAID theo kiểu trộn lẫn cả hai giao tiếp này với nhau. Điển hình như MSI K8N Neo2 Platinum hay dòng DFI Lanparty NForce4.

Bộ điều khiển RAID (RAID Controller) là nơi tập trung các cáp dữ liệu nối các đĩa cứng trong hệ thống RAID và nó xử lý toàn bộ dữ liệu đi qua đó. Bộ điều khiển này có nhiều dạng khác nhau, từ card tách rời cho dến chip tích hợp trên BMC.

Đối với các hệ thống PC, tuy chưa phổ biến nhưng việc chọn mua BMC có RAID tích hợp là điều nên làm vì nói chung đây là một trong những giải pháp cải thiện hiệu năng hệ thống rõ rệt và rẻ tiền nhất, chưa tính tới giá trị an toàn dữ liệu của chúng. Trong trường hợp BMC không có RAID, bạn vẫn có thể mua được card điều khiển PCI trên thị trường với giá không cao lắm.

Một thành phần khác của hệ thống RAID không bắt buộc phải có nhưng đôi khi là hữu dụng, đó là các khay hoán đổi nóng ổ đĩa. Nó cho phép bạn thay các đĩa cứng gặp trục trặc trong khi hệ thống đang hoạt động mà không phải tắt máy (chỉ đơn giản là mở khóa, rút ổ ra và cắm ổ mới vào). Thiết bị này thường sử dụng với ổ cứng SCSI và khá quan trọng đối với các hệ thống máy chủ vốn yêu cầu hoạt động liên tục.

Về phần mềm thì khá đơn giản vì hầu hết các hệ điều hành hiện đại đều hỗ trợ RAID rất tốt, đặc biệt là Microsoft Windows. Nếu bạn sử dụng Windows XP thì bổ sung RAID khá dễ dàng. Quan trọng nhất là trình điều khiển nhưng thật tuyệt khi chúng đã được kèm sẵn với thiết bị. Việc cài đặt RAID có thể gây một vài rắc rối nếu bạn thiếu kinh nghiệm nhưng vẫn có hướng giải quyết trong phần sau của bài viết.

Có hai trường hợp sẽ xảy ra khi người dung nâng cấp RAID cho hệ thống. Nếu hệ thống RAID bổ sung chỉ được dùng với mục đích lưu trữ hoặc làm nơi trao đổi thông tin tốc độ cao thì việc cài đặt rất đơn giản. Tuy nhiên nếu bạn dự định dùng nó làm nơi cài hệ điều hành, phần mềm thì sẽ rất rắc rối và phải cài đặt lại toàn bộ từ con số 0.

RAID CHO RIÊNG MÌNH

1. Chọn kiểu RAID

Vậy là bạn đã quyết tâm nâng cấp hệ thống của mình lên tầm cao mới. Nhưng chọn lựa kiểu RAID phù hợp không hẳn đã đơn giản như bạn nghĩ. Với điều kiện tại Việt , bạn có thể chọn một số giải pháp RAID bao gồm 0, 1, 0+1 và 5. Trong đó RAID 0, 1 là kinh tế nhất và thường có trên hầu hết các dòng BMC hiện tại. Kiểu RAID 0+1 và 5 thường chỉ có trên những loại cao cấp, đắt tiền.

RAID 0 chắc chắn là lựa chọn đem lại tốc độ cao nhất nhưng cũng là thứ mong manh nhất. Ví dụ bạn sử dụng 4 đĩa cứng ở RAID 0 thì tốc độ truyền dữ liệu có thể lên tới hơn 100MB/s. Đây là con số hết sức hấp dẫn với bất kì người dùng PC nào. Tuy thế khả năng mất dữ liệu cũng tăng tỉ lệ lên 4 lần. Đĩa cứng máy tính là một sản phẩm máy móc có chuyển động và sẽ bị “lão hóa” dần sau thời gian dài sử dụng (thật may là thời gian đĩa cứng lão hóa khá dài). Ngoài ra, trục trặc điện lưới hay lỗi phần điều khiển cũng có thể dẫn tới thảm họa. Vì vậy, không nên sử dụng RAID 0 để lưu trữ dữ liệu lâu dài nhưng nó lại là lựa chọn số một cho các ổ đĩa tạm cần tốc độ cao, ví dụ lưu trữ cơ sở dữ liệu web. Và nếu bạn định sử dụng lâu dài, hãy thêm một vài ổ cứng và chuyển sang hệ thống RAID 0+1. Điều đó thực sự lý tưởng nếu có nguồn tài chính dồi dào.

RAID 1 nếu chạy một mình sẽ không có tác dụng gì ngoài chuyện tạo thêm một ổ đĩa nữa giống hệt như ổ chính. Người dùng thông thường có thể không thấy hứng thú với RAID 1, ngoại trừ những ai phải lưu trữ và quản lý những tài liệu thực sự quan trọng như các máy chủ lưu thông tin khách hàng hoặc tài khoản. Nếu dùng RAID 1, bạn nên cân nhắc bổ sung thêm các khay tráo đổi nóng vì sẽ giúp phục hồi dữ liệu nhanh chóng hơn (bạn có thể tháo lắp ổ và tiến hành tạo bản sao sang ổ mới bổ sung trong khi hệ thống đang làm việc bình thường).

(PC World)

RAID 5 vào thời điểm hiện tại đang là lựa chọn số 1 cho mọi loại hình máy tính nhờ khả năng vừa sửa lỗi vừa tăng tốc. Nếu bạn dự kiến xây dựng một hệ thống RAID từ 4 đĩa cứng trở lên thì RAID 5 chắc chắn là giải pháp tối ưu.

Các loại RAID kết hợp, ví dụ RAID 0+1 hay RAID 50 (5+0) thường cho những đặc điểm của các kiểu RAID thành phần, tuy nhiên bạn nên cân nhắc và chỉ sử dụng nếu cần thiết vì chi phí cho linh kiện khá cao. Chúng ta có thể tổng kết lại như trong bảng.

2. Chọn lựa phần cứng

Việc đầu tiên là chọn lựa linh kiện phù hợp. Về chipset điều khiển RAID, bạn không có nhiều lựa chọn vì cơ bản chúng được tích hợp trên BMC. Tuy nhiên bạn cần chú ý những điểm sau.

Hiện tại bộ điều khiển RAID tích hợp thường gồm hai loại chính: chip điều khiển gắn lên BMC hoặc hỗ trợ sẵn từ trong chipset. Thông dụng gồm:

Chipset tích hợp:

+ Intel ICH5R, ICH6, ICH7. Những chipset cầu nam (SouthBridge) này đi kèm với dòng i865/875/915/925/945/955.

+ nVIDIA nForce2-RAID (AMD), nForce 3 Series (AMD A64), nForce 4 Series (AMD A64/ Intel 775).

Chip điều khiển bên ngoài: Có khá nhiều chủng loại của các hãng khác nhau như Promise Technology, Silicon Image, Adaptec, nhưng thường thấy nhất là hai dòng Silicon Image Sil3112 và 3114.

Những loại được tích hợp trong chip cầu nam thường có độ trễ thấp, dễ sử dụng. Tuy nhiên tính năng thường không nhiều và phần mềm còn hạn chế, đôi khi “lạm dụng” tài nguyên hệ thống cho tác vụ đọc/ghi. Các loại sử dụng chip của hãng thứ ba thì độ trễ thường cao hơn (không đáng kể), phần mềm và tính năng có phần phong phú hơn, sử dụng tối thiểu tài nguyên; các loại card rời thì dễ thay đổi, tháo lắp khi cần thiết. Tuy vậy bạn cần chú ý một điều cực kì quan trọng là loại Silicon Image Sil3112 có tính tương thích tương đối kém, do đó khi chuyển sang các hệ RAID khác có thể bị mất dữ liệu. Sil3114 và cao hơn đã khắc phục được lỗi này. Các hệ nForce và ICH5,6,7 có thể trao đổi ổ cứng qua lại dễ dàng, BIOS RAID của chúng cũng thông minh hơn và thường có khả năng nhận diện những nhóm ổ cứng RAID định dạng sẵn.

Một số BMC mới nhất ví dụ như DFI Lanparty NF4 SLI-DR có hỗ trợ cả RAID 5. Về giao tiếp dành cho máy tính để bàn, thông thường bạn chỉ tìm thấy các loại PATA hoặc SATA và vì phải sử dụng nhiều cáp, SATA sẽ là lựa chọn sáng suốt hơn ngay cả khi không tính đến tốc độ nhanh hơn và nhiều cải tiến công nghệ. Nếu dồi dào về tài chính, bạn có thể để mắt đến một số sản phẩm tương đối chuyên nghiệp cho phép cắm thêm RAM để dùng như bộ đệm cực lớn nhằm tăng tốc độ đáng kể.

Về ổ cứng thì bạn nên chọn các loại có khả năng truyền dữ liệu lớn và tốc độ truy xuất nhanh. Tốc độ truy xuất (Access Time) chỉ định thời gian cần thiết để đĩa cứng tìm thấy dữ liệu cần dùng và thông số này càng nhỏ càng tốt. Ngoài ra ổ cứng cũng nên có bộ đệm lớn (8MB trở lên), một số model mới có dung lượng bộ đệm 16MB và những công nghệ cho phép tăng hiệu năng làm việc đáng kể (như Seagate NCQ chẳng hạn). Tốt nhất các ổ cứng nên giống nhau vì RAID sẽ bị ảnh hưởng nếu có ổ đĩa chậm chạp hoặc dung lượng bé theo đúng tiêu chí “con sâu làm rầu nồi canh”.

3. Cài đặt RAID

Việc cài đặt RAID nói chung chủ yếu dựa vào BIOS của mainboard, RAID Controller và hầu như không có gì khó khăn.

Sau khi đã cắm ổ cứng vào đúng vị trí RAID trên bo mạch (tham khảo tài liệu đi kèm sản phẩm), bạn vào BIOS của BMC để bật bộ điều khiển RAID và chỉ định các cổng liên quan (thường trong mục Integrated Peripherals).

Sau thao tác này, bạn sẽ lưu thông số rồi khởi động lại máy tính. Chú ý thật kĩ màn hình thông báo và nhấn đúng tổ hợp phím khi máy tính yêu cầu (có thể là Ctrl+F hoặc F4 tùy bộ điều khiển RAID) để vào BIOS RAID.

Đối với BIOS RAID, mặc dù mỗi loại có một giao diện khác nhau (tham khảo tài liệu đi kèm) nhưng về cơ bản bạn phải thực hiện những thao tác sau:

+ Chỉ định những ổ cứng sẽ tham gia RAID.

+ Chọn kiểu RAID (0/1/0+1/5).

+ Chỉ định Block Size: Đây là chìa khóa ảnh hưởng rất lớn tới hiệu năng của giàn ổ cứng chạy RAID. Đối với RAID dạng Striping, Block size cũng có nghĩa là Stripe Size. Nếu thông số này thiết lập không phù hợp với nhu cầu sử dụng thì sẽ gây lãng phí bộ nhớ và giảm hiệu năng. Ví dụ nếu Block Size có giá trị là 64KB thì tối thiểu sẽ có 64KB được ghi vào ổ đĩa trong mọi trường hợp, ngay cả khi đó là một file text có dung lượng 2KB. Vì thế giá trị này nên xấp xỉ tương ứng với kích thước trung bình của các file bạn dùng. Nếu ổ cứng chứa nhiều file nhỏ ví dụ tài liệu Word, bạn nên để block size bé, nếu chứa nhiều phim ảnh hoặc nhạc, block size lớn sẽ cho hiệu năng cao hơn (nhất là với hệ thống RAID 0).

Bên cạnh đó, Block size còn có một chức năng khác quyết định việc file sẽ được ghi vào đâu. Quay về với ví dụ Block Size 64KB, nếu như file có kích thước nhỏ hơn 64KB, nó sẽ chỉ được ghi vào một ổ cứng trong hệ thống RAID và như vậy sẽ không có bất cứ sự cải thiện hiệu năng nào. Trong một trường hợp khác, một file có kích thước 150KB sẽ được ghi vào 3 ổ đĩa với các đoạn 64KB + 64KB + 22KB và bộ điều khiển có thể đọc thông tin từ ba ổ cùng lúc cho phép tăng tốc đáng kể. Nếu bạn chọn block size là 128KB thì file đó chỉ được ghi vào 2 ổ 128KB + 22KB mà thôi. Thực tế bạn nên chọn Block Size là 128KB cho các máy tính để bàn trừ khi có nhu cầu riêng.

Sau khi bộ điều khiển đã nhận biết hoàn hảo hệ đĩa cứng mới, bạn tiến hành cài đặt hệ điều hành cũng như format ổ RAID. Windows XP là một lựa chọn sáng suốt.

Việc cài đặt Windows nói chung cũng giống như bình thường nhưng bạn cần chuẩn bị một ổ đĩa mềm và đĩa mềm chứa trình điều khiển (driver) cho bộ điều khiển RAID. Ngay sau khi nhấn bàn phím để vào cài đặt, bạn phải chú ý dòng chữ phía dưới màn hình cài Windows để nhấn F6 kịp lúc. Sau đó chờ một lát và khi được hỏi, bạn nhấn S để đưa driver RAID vào cài đặt.

Các bước còn lại, bạn thao tác đúng như với việc cài đặt trên một đĩa cứng bình thường.

Sau khi đã ổn định được hệ thống, bạn chú ý cài thêm những tiện ích điều khiển hệ thống RAID để tận dụng các tính năng mở rộng và đôi khi là cả hiệu năng nữa. Có thể liệt kê một số chương trình như Intel Application Acceleration RAID Edition hay nVIDIA RAID Manager...

Chú ý chung:

Nếu bạn đang có một ổ đĩa đầy dữ liệu và muốn thiết lập RAID 0, bạn phải format ổ và làm lại mọi thứ. Vì thế hãy tìm cho mình một phương án sao lưu phù hợp. Nếu sử dụng RAID 1 thì việc này không cần thiết.

Thông thường với một hệ thống RAID 0 bạn nên có thêm một ổ cứng nhỏ để lưu những thứ tối quan trọng phòng khi có trục trặc mặc dù rất khó xảy ra.

Khi máy tính khởi động lại (đặc biệt là khi bị khởi động bất thường), có thể hệ thống sẽ dừng lại khá lâu ở quá trình bộ điều khiển RAID nhận diện các ổ đĩa, thậm chí có thể có nhiều tiếng động lạ phát ra ở phần cơ đĩa cứng. Bạn không phải lo lắng vì điều này hoàn toàn bình thường do bộ điều khiển phải đồng bộ hoạt động của tất các ổ trong nhóm RAID mà nó quản lý.

Các nhóm đĩa cứng RAID thường gồm vài ổ đĩa cứng hoạt động cạnh nhau nên nhiệt lượng tỏa ra khá lớn, không có lợi về lâu dài. Bạn hãy tìm giải pháp giải nhiệt nếu có điều kiện để tránh rắc rối ngoài ý muốn.

Kiểu RAID


Số lượng đĩa cứng


Tính bảo mật


Dung lượng cuối


Hiệu năng


Độ an toàn dữ liệu


Giá thành

0


1+


Bình thường


100%


Rất tốt


Kém


Rất Thấp

1


2


Tốt


50%


Khá


Tốt


Thấp

5


3+


Khá


(x-1)/x


Tốt


Tốt


Trung bình

0+1


4,6,8


Tốt


50%


Tốt


Tốt


Cao

TỔNG KẾT

Giá trị mà RAID mang lại cho hệ thống là không thể phủ nhận - sự an toàn, hiệu năng cao hơn tùy cấu hình. Thực tế cho thấy RAID 0 và 0+1 được ưa chuộng nhất trong môi trường gia đình. RAID 0 nhanh nhất nhưng cũng nguy hiểm nhất, chỉ cần một trục trặc là coi như mọi chuyện chấm dứt. Trong khi đó RAID 1 mặc dù đem lại khả năng bảo đảm an toàn thông tin nhất nhưng cũng thường đem lại cho người dùng cảm giác lãng phí (chi tiền cho 2 ổ cứng mà hiệu năng và dung lượng chỉ được 1). RAID 5 đem lại hiệu năng cũng như độ an toàn cao nhưng thiết bị điều khiển thường khá đắt, đó là chưa kể đến số tiền chi cho ổ cứng cũng nhiều hơn nên ít người quan tâm trừ khi công việc cần đến. Chính vì thế, một số người dùng lại quay sang hướng sử dụng các ổ đĩa SCSI để giải quyết vấn đề hiệu năng/an toàn thông tin, tuy nhiên chi phí cho một hệ thống SCSI loại tốt có thể còn đắt hơn nữa.

Nếu để ý kĩ hơn, chúng ta sẽ thấy chuẩn IDE có nhiều vấn đề ví dụ các ổ đĩa không được thiết kế để chạy liên tục (rất quan trọng đối với các hệ thống máy chủ), dây cáp ATA hiện tại còn quá cồng kềnh nên khi sử dụng nhiều ổ đĩa sẽ dẫn tới hiện tượng chật kín case và trong trường hợp xấu nhất, nhiệt lượng tỏa ra sẽ dẫn tới trục trặc hệ thống. Nhưng với công nghệ ngày càng phát triển và những chuẩn mới như SATA ra đời, chắc chắn RAID sẽ có một tương lai tươi sáng và trở thành người bạn đồng hành lý tưởng cho các hệ thống máy tính cá nhân cao cấp.
Nguon : http://www.vnexperts.net

Kinh nghiệm cài RAID cứng cho Sever Intel trên Linux

Sau hơn 1 giờ vật vã với con sever Iko Main Intel S3000, cuối cùng cũng cònig được cái Raid cứng cho nó, nói chung hơi vất vả tí và tiến trình như sau
Bước 1:
Lên trang intel.com tìm driver RAID cho cái main có hỗ trợ Linux http://support.intel.com. Nếu ai dùng dòng S3000 thì đây luôn
các thành phần chính trong đó:
megaide-5.19-0-sles10-0-all.img
megaide-5.19-0-sles10-1-all.img
megaide-5.19-0-sles9-3-all.img
megaide-5.19-0-sles9-4-all.img
megaide-5.19-rhel3.9-i386.img
megaide-5.19-rhel3.9-x86_64.img
megaide-5.19-rhel4.4-i386.img
megaide-5.19-rhel4.4-x86_64.img
megaide-5.19-rhel4.6-i386.img
megaide-5.19-rhel4.6-x86_64.img
megaide-5.19-rhel5-i386.img (32 bit)
megaide-5.19-rhel5-x86_64.img (64 bit)
megaide-5.19-rhel5.1-i386.img
megaide-5.19-rhel5.1-x86_64.img
Bước 2:
Chép vô USB
Bước 3:
Tạo raid array sử dụng Intel Embedded Server RAID Technology II RAID BIOS Configuration Utility
Bước 4
Boot bằng đĩa linux của bạn,sau đó đánh lệnh "linux nostorage"
Bước 6
Tại màn hình lúc cài đặt bạn sẽ thấy xuất hiện nút “Add device”,chọn add device,sẽ thấy một list các driver
Bước 7
Bấm F2 chọn driver từ USB hoặc floppy disk usb
Lưu ý là bạn đã chép được driver vào USB (là các gói driver Duy đã nêu ở trên)
Bước 8
Chọn cài đặt DUD image,sau đó chọn device that corresponds to the floppy drive (sda in case of USB floppy)
Bước 9
au đó driver sẽ được load lại và xuất hiện màn hình các driver và bạn dễ dàng tìm thấy và chọn dòng “Update megaide driver” trong list
Chọn OK chờ load driver và bấm Done hoàn tất việc cài driver raid
Nguon : ngocduy2711@yahoo,com

Thứ Năm, 1 tháng 10, 2009

Configuring Software RAID1 on Fedora Core using Disk Druid during system install

RAID1 or mirroring configuration uses two hard drives to duplicates exactly one drive to the other. This provides hardware redundancy - if one drive fails the other can continue to operate independently. Hardware RAID is provided by the controller, which present to the operating system one logical drive and the RAID management is transparent.

Such RAID controllers manufacturers are Adaptec, LSI MegaRAID and 3ware. The last provides drivers for all operating system). Be aware of performance issues involved with software RAID.

Note: most of the onboard SATA RAID controllers are not a real hardware RAID, but just provide an extension for the operating system. A driver must be installed for proper use of such controllers. Also, Dell's PowerEdge 1850 and 1950 have the MegaRAID which require a driver to work properly under Linux.

If you tried to configure software RAID, and not followed the next steps, there is a good chance that you're not protected at all (did you ever test?). Further more, you might have bumped into many problems during the installation, such as disk not booting up after the installation, getting GRUB error messages during boot, system is bootable only when the primary disk is online but not when the secondary is, RAID is not working as you expect, and many more.

Configuring software RAID during the system install, using Disk Druid is not a trivial procedure. This document describe the steps you need to take in order for such configuration to work.

While writing this guide, I used two 8GB SATA hard drives; primary /dev/sda and secondary /dev/sdb. The BIOS was configured with the onboard SATA RAID disabled, and both drives were controlled directly by the BIOS. So the operating system see two hard drives.



0. To sum it up...
The following steps should be followed to achieve the goal:

•1. Partition and configure RAID using Disk Druid
•2. Build the RAID arrays
•3. Configure GRUB
•4. Test
Additional important steps:

•5. Check RAID status and put the RAID on monitor
•6. Recover from disk failure (god forbid)


1. Partition and configure RAID using Disk Druid
During the installation of Fedora, you'll be asked if to automatically partition using Disk Druid, or manually partition. No matter which you choose, you should delete all the existing partitions and start with a clean drivers (it will delete all your existing data - you should know):



There are 3 partitions you should create. /boot, swap and / (also referred as root). Our goal is to have both root and /boot partitions on the RAID1. It is unwise to put the swap on the software RAID as it will cause unnecessary overhead.
Important: The /boot partition should be the first one on the disk, i.e. start at cylinder 1. In addition, make sure you set "Force to be a primary partition" on each partition you create (unless you know what you're doing). A /boot partition of 100MB should be enough for most configurations.

Let's start with creating the /boot partition. Click on the RAID button and choose "Create a software RAID partition":



For the File System Type choose "Software RAID", select drive first drive and set a fixed size of 100MB:



Repeat the same for the second drive, resulting in two software RAID partitions of 100MB, one on each drive. Those partitions are now ready for RAID device and mount point creation:



Click on the RAID button and now choose "Create a RAID device". For the Mount Point choose "/boot", RAID Level should be RAID1, on device md0, as shown in the following figure:



Now create a swap partition. The swap partition size should at least match the size of the RAM. Swap should not reside on the software RAID so all you need to do is to click on New, and create a swap on each hard drive. The result will be two swap partitions, one on each drive:



Now, after creating the /boot and the swap partition, allocate the remaining free space as md1 and create the root partition on it. You should be now familiar with the steps. The final results of the partitioning should be similar to the following figure:



Complete the Fedora installation. When the system reboot it will probably halt ;( prior to loading GRUB. Error message may vary between file system errors, kernel panic, and GRUB error 17.

Don't be frustrated (yet) as there are some more actions you need to take.



2. Build the RAID arrays
Boot from the first installation CD, but instead of starting the installation type "linux rescue" to start the command prompt rescue mode. On the command prompt set a new root and build the RAID array:

sh-3.00# chroot /mnt/sysimage
RAID status is reported through the file /proc/mdstat. Let's view it and see how our RAID is performing:

[root@raidtest ~]# cat /proc/mdstat
Personalities : [raid1]
md1 : active raid1 sdb3[1] sda3[0]
7060480 blocks [2/2] [UU]

md0 : active raid1 sdb1[1] sda1[0]
104320 blocks [2/2] [UU]
If you see similar results then the RAID configuration is correct. The [UU] means that both hard drives are up. But although the RAID is
configured, it is not performing correctly as it is not set as "hot". Run the following command to "hotadd" and
rebuild the array:

[root@raidtest ~]# mdadm /dev/md0 --add /dev/sda1
[root@raidtest ~]# mdadm /dev/md1 --add /dev/sda3
During the rebuild you can cat /proc/mdstat to check the current progress and status. This process might take some time - depends on the sizes of the partitions.
Important: Wait until the process is done before you continue to the next step.



3. Configure GRUB
The first drive (on my system is /dev/sda) is not yet bootable. In following actions we complete the GRUB loader installation on the both drives and set the /boot as bootable.

Continue working on the rescue mode command prompt, and load GRUB shell:

sh-3.00# grub
On the GRUB shell type the following commands to re-install the boot loader on both drives, so when (not if - when!) each of the drive will fail or crash, your system will still boot. You might need to substitute
the hard drive location to match your system configuration:

grub> device (hd0) /dev/sda
grub> root (hd0,0)
grub> setup (hd0)

grub> device (hd1) /dev/sdb
grub> root (hd1,0)
grub> setup (hd1)
Quit and boot from the hard disk. The system should load. Don't skip the testing stage to make sure everything is REALLY working properly.



4. Test
The best way to test is physically unplug each drive, and see if the system is boot with only the other drive connected (make sure you power down the system before unplugging the drive).
Important: Testing causes your RAID to be degraded. This means that after you reconnect the drive you must hotadd the drive back to the array using mdadm /dev/mdx --add /dev/sdxx command.


If the test completed successfully and your system is booting from each drive, then you're basically done. Though I suggest that you'll continue with the next procedures to learn more incase you'll have a major crisis (touch wood).



5. Check RAID status and put the RAID on monitor
There are several ways to check the current status of your RAID, the best is using the mdadm --detail command. In the following example you can see that the RAID is degraded. Only /dev/sdb1 is active while the other one /dev/sda1 is missing from the RAID.

[root@raidtest ~]# mdadm --detail /dev/md0
/dev/md0:
Version : 00.90.01
Creation Time : Sun Jul 22 08:25:21 2007
Raid Level : raid1
Array Size : 104320 (101.88 MiB 106.82 MB)
Device Size : 104320 (101.88 MiB 106.82 MB)
Raid Devices : 2
Total Devices : 1
Preferred Minor : 0
Persistence : Superblock is persistent

Update Time : Wed Aug 1 15:08:24 2007
State : clean, degraded
Active Devices : 1
Working Devices : 1
Failed Devices : 0
Spare Devices : 0

UUID : 08ed38e5:7ffca26e:f5ec53fc:e5d1983e
Events : 0.1423

Number Major Minor RaidDevice State
0 0 0 - removed
1 8 17 1 active sync /dev/sdb1

Other ways of checking RAID is by checking the system log:

[root@raidtest ~]# tail -n 50 /var/log/messages
Or:


[root@raidtest ~]# dmesg
And and always you can check the content of the /proc/mdstat file


[root@raidtest ~]# cat /proc/mdstat
Now we'll put a monitor daemon that will send an email alert when there is a problem with the RAID:

[root@raidtest ~]# mdadm --monitor --scan --mail=you@domain.com delay=3600 --daemonise /dev/md0 /dev/md1
To test that emails are working, add a -t argument to the above line, and a test email will be sent. Don't forget to kill the test process you just created. It is recommended to put this line inside /etc/rc.local so it will automatically load after the system boots.



6. Recover from disk failure
When you encounter a failure in the RAID, the first thing I would suggest is that you DON'T PANIC! You should still be able to access your data and even boot, but the next thing you should do is to backup all the data. It happened to me once that after a disk failure, I accidentally deleted the good disk as well.... Luckily I didn't panic, and made a complete backup prior to any other actions I took :)

So, after you took a cold glass of water, and backed up all the data you need to identify the faulty disk by checking the content of the /proc/mdstat file. In my example below you can see that /dev/sda3 is no longer a member of the RAID, and obviously the RAID is not performing:

[root@raidtest ~]# cat /proc/mdstat
Personalities : [raid1]
md1 : active raid1 sdb3[1]
7060480 blocks [2/1] [_U]

md0 : active raid1 sdb1[1] sda1[0]
104320 blocks [2/2] [UU]
/dev/sda is the SATA hard drive connected to the first SATA controller. I physically removed it from the system and replaced it by a new one. Note that /dev/sda1, which resides on the same hard drive did not fail, but when I replace the faulty drive I will have to rebuild both arrays.
When you plug in a new hard drive, you don't have to worry about the size of the disk - just make sure it is larger than the one you already have installed. The free space in the new drive will not be a member in the RAID.

After replacing the faulty disk the partition table is to be created using fdisk, based on the exact partition table of the good disk. Here, /dev/sda is a completely new 250GB hard drive.

[root@raidtest ~]# fdisk -l

Disk /dev/sda: 250.0 GB, 250058268160 bytes
255 heads, 63 sectors/track, 30401 cylinders
Units = cylinders of 16065 * 512 = 8225280 bytes

Device Boot Start End Blocks Id System

Disk /dev/sdb: 8.0 GB, 8589934592 bytes
255 heads, 63 sectors/track, 1019 cylinders
Units = cylinders of 16065 * 512 = 8225280 bytes

Device Boot Start End Blocks Id System
/dev/sdb1 * 1 13 104391 fd Linux raid autodetect
/dev/sdb2 14 140 1020127+ 82 Linux swap / Solaris
/dev/sdb3 141 1019 7060567+ fd Linux raid autodetect

Disk /dev/md0: 106 MB, 106823680 bytes
2 heads, 4 sectors/track, 26080 cylinders
Units = cylinders of 8 * 512 = 4096 bytes

Disk /dev/md0 doesn't contain a valid partition table

Disk /dev/md1: 7229 MB, 7229931520 bytes
2 heads, 4 sectors/track, 1765120 cylinders
Units = cylinders of 8 * 512 = 4096 bytes

Disk /dev/md1 doesn't contain a valid partition table

Before you continue - are you sure everything is on backup? If so, then load fdisk with the new disk as a parameter. My inputs are highlighted. You will have to adjust the input to match your own system.

[root@raidtest ~]# fdisk /dev/sda

The number of cylinders for this disk is set to 30401.
There is nothing wrong with that, but this is larger than 1024,
and could in certain setups cause problems with:
1) software that runs at boot time (e.g., old versions of LILO)
2) booting and partitioning software from other OSs
(e.g., DOS FDISK, OS/2 FDISK)

Command (m for help): n
Command action
e extended
p primary partition (1-4)
p
Partition number (1-4): 1
First cylinder (1-30401, default 1): 1
Last cylinder or +size or +sizeM or +sizeK (1-30401, default 30401): 13

Command (m for help): n
Command action
e extended
p primary partition (1-4)
p
Partition number (1-4): 2
First cylinder (14-30401, default 14): 14
Last cylinder or +size or +sizeM or +sizeK (14-30401, default 30401): 140

Command (m for help): n
Command action
e extended
p primary partition (1-4)
p
Partition number (1-4): 3
First cylinder (141-30401, default 141): 141
Last cylinder or +size or +sizeM or +sizeK (141-30401, default 30401): 1019

Command (m for help): a
Partition number (1-4): 1

Command (m for help): t
Partition number (1-4): 1
Hex code (type L to list codes): fd
Changed system type of partition 1 to fd (Linux raid autodetect)

Command (m for help): t
Partition number (1-4): 2
Hex code (type L to list codes): 82
Changed system type of partition 2 to 82 (Linux swap / Solaris)

Command (m for help): t
Partition number (1-4): 3
Hex code (type L to list codes): fd
Changed system type of partition 3 to fd (Linux raid autodetect)

Command (m for help): w
The partition table has been altered!

Calling ioctl() to re-read partition table.
Syncing disks.


Here is explanation of the procedure:

•Create 3 primary partitions using the (n) command - the sizes are based on the info from the good and working drive.
•Set partition #1 as bootable using the (a) command.
•Change the partitions system id using the (t) command - partition #1 and #3 to type fd, and partition #2 to type 82.
•Save the changes to the partition table using the (w) command.
EDIT (2008-01-15): Reinstall GRUB boot loader on the failed drive as described on Step #3 above.

Now the new hard drive is ready to participate in the RAID. We just need to hotadd it to the RAID using mdadm /dev/mdx --add /dev/sdxx command:

[root@raidtest ~]# mdadm /dev/md0 --add /dev/sda1
[root@raidtest ~]# mdadm /dev/md1 --add /dev/sda3
and check the content of the /proc/mdstat file to make sure everything is working properly.


If this page has helped you and you would like to contribute to this web site, please donate. Small amounts like $5 are helpful and will be gratefully accepted. Thank you!
(Nguon :http://www.ping.co.il/node/1/)

Install Raid on Linux

Một số board mạch thông thường chỉ support RAID 0,1,5,10 trong OS 2k3, nhung trong Linux thì không,

Để sử dụng RAID onboard Linux thì tốt nhất bạn sử dụng các dòng main board server intel sau :

1way CPU : S3000AHV, S3000AH, S3210SHLC, S3210SHLX, S3200SH..
2way CPU : S5000VSA SATAR, S5000VSA SASR, S5000 XVN SATAR..

Chúc bạn thành công.

Serial S3200AH ?

http://www.linh...?t=41

Chịu khó đọc tiếng anh chút nha !(Nếu có thời gian thì sẽ post lại tiếng việt)

Cũng gồm co các loại driver sau: (nếu muốn tìm đường link để down các loại driver thì vào đây http://support.intel.com.) Bác nào tìm không ra thì wa mục Cấu Hình Raid Server có bài bác Sơn có link down khỏi mắc công tìm

megasr-09.32.0207.2008-1-rhel3 0-u6.img
megasr-09.32.0207.2008-1-rhel3 0-u7.img
megasr-09.32.0207.2008-1-rhel3 0-u8.img
megasr-09.32.0207.2008-1-rhel4 0-u2-all.img
megasr-09.32.0207.2008-1-rhel4 0-u3-all.img
megasr-09.32.0207.2008-1-rhel4 0-u4-all.img
megasr-09.32.0207.2008-1-rhel4 0-u5-all.img
megasr-09.32.0207.2008-1-rhel4 0-u6-all.img
megasr-09.32.0207.2008-1-rhel5 0-ga-all.img
megasr-09.32.0207.2008-1-rhel5 0-u1-all.img
megasr-09.32.0207.2008-1-sles9 -sp2-x86_64.img
megasr-09.32.0207.2008-1-sles9 -sp2-x86.img
megasr-09.32.0207.2008-1-sles9 -sp3-x86_64.img
megasr-09.32.0207.2008-1-sles9 -sp3-x86.img
megasr-09.32.0207.2008-1-sles9 -sp4-x86_64.img
megasr-09.32.0207.2008-1-sles9 -sp4-x86.img
megasr-09.32.0207.2008-1-sles1 0-ga-x86_64.img
megasr-09.32.0207.2008-1-sles1 0-ga-x86.img
megasr-09.32.0207.2008-1-sles1 0-sp1-x86_64.img
megasr-09.32.0207.2008-1-sles1 0-sp1-x86.img

Sử dụng RHEL5

Installing RHEL5 on RAID with onboard SATA (ESB2) Controller

1) Create a RAID array using the Intel Embedded Server RAID Technology II RAID BIOS Configuration Utility.
2) Boot your system using RHEL disc one.
3) At boot prompt type "linux nostorage"
4) Proceed with the installation and you will see a screen which provides you with “Add device” button.
5) Click "Add Device", a list of all drivers will appear
6) Press ‘F2’ to select driver from floppy
7) Insert the floppy with the Installer DUD image
8) Select device that corresponds to the floppy drive (sda in case of USB floppy)
9) After the driver is loaded the list of all drivers will appear again
10) Scroll down the driver list and select “LSI megasr Driver ver ...” in the list
11) Click OK
12) The driver will be loaded and the list of detected devices will appear
13) Click Done
14) Complete installation with RHEL CD

Installing RHEL5 on RAID with onboard SAS (1064e/1068) controller

1) Create a RAID array using the Intel Embedded Server RAID Technology II RAID BIOS Configuration Utility.
2) Boot your system using RHEL disc one.
3) At boot prompt type "linux dd"
4) Insert driver update floppy disc when asked.
5) Complete installation with RHEL CD

Nhắc thêm các bạn là cách này cũng sử dụng được cho s5000 luôn .
(Nguon : www.pcguide.vn)


Từng bước add driver sas hay raid cho main X7DVL-3 trong linux

--------------------------------------------------------------------------------
Cách add driver hdd sas cho main X7DVL-3 trong linux
Trước hết bạn có thế vào trang web ftp.supermicro.comđể download driver .
Driver hdd sas cho main X7DVL-3 gồm những gói sau
megasr-13.10.0708.2009-1-rhel40-u5-all.img 1440 KB
megasr-13.10.0708.2009-1-rhel40-u6-all.img 1440 KB
megasr-13.10.0708.2009-1-rhel40-u7-all.img 1440 KB
megasr-13.10.0708.2009-1-rhel40-u8-all.img 1440 KB
megasr-13.10.0708.2009-1-rhel50-ga-all.img 1440 KB
megasr-13.10.0708.2009-1-rhel50-u1-all.img 1440 KB
megasr-13.10.0708.2009-1-rhel50-u2-all.img 1440 KB
megasr-13.10.0708.2009-1-rhel50-u3-all.img 1440 KB

chú ý : rhel40 là dành cho redhat hay centos 4 u5, u6, hay u7 là bản update 5 6 hay 7
đối với rhel50 cũng tương tự

Ở đây mình cài centos 5.3 mình sẽ chọn gói
megasr-13.10.0708.2009-1-rhel50-u3-all.img 1440 KB
cho cả I386 và 64bit

Tiếp theo tiến hành quá trình cài đặt ;
Bạn cần có một USB hay ổ mềm để lưu driver trên đó
Bạn tiến hành cài bình thường. Cho đĩa centos và gõ lệnh linux dd
Sau đó màn hình sẽ hỏi bạn Do you have… .Bạn chọn yes và tiếp tục
Tiếp theo bạn chọn sda và tiếp tục. Lúc đó chương trình cài đặt sẽ load usb của bạn
Bạn chọn
megasr-13.10.0708.2009-1-rhel50-u3-all.img 1440 KB
như tôi đã nói ở trên và tiếp tục. Các bước tiếp theo bạn tiến hành như bình thường
Nhưng đến màn hình tùy chỉnh pattion bạn không thấy ổ cứng đâu
Cái gì thế này ? sai driver chăng ?
Câu trả lời là không .
Lỗi của quá trình là: Tôi chưa config cho ổ cứng trong phần config raid
Khởi động lại bạn nhấn Ctrl + M để vào config. Bạn chọn easy và tạo raid 0 cho MỘT ổ cứng .Nếu có 2 ổ hay 3 bạn cũng làm tương tự .(strip size nên để là 64k)
Sau đó quá trình add driver cũng như các bước trên đảm bảo thàh công 100%

Lưu ý quá trình add driver Raid bạn cũng làm tương tự .

Thứ Bảy, 19 tháng 9, 2009

Hướng dẫn tạo đĩa tự cài đặt Windows XP (Unattended Install)

Chuẩn bị:


Một đĩa CD cài đặt Windows.
Các bản Service Pack. Đối với Windows 2000 là SP3 và SP4, Windows XP là SP1 và SP2.
Các công cụ Deployment. Bạn có thể tìm thấy tại đây.
Bước 1: Chuẩn bị thư mục

Chúng tôi đề nghị bạn nên dùng chương trình nLite để cho mọi việc trở nên đơn giản hơn. Chương trình này đòi hỏi bạn phải cài thêm .NET Framework bạn có thể tải nó tại Website của hãng Microsoft.
Bây giờ chúng ta bắt đầu:
Đưa đĩa cài đặt Windows của bạn vào ổ CDROM. Nếu thực đơn Autorun khởi động, hãy tắt nó đi. Chúng ta không cần dùng đến nó.
Khởi động chương trình nLite. Click vào Next để xuất hiện màn hình sau.


Click vào nút Browse.
Chọn ổ CD-ROM nơi có đĩa Windows của bạn


Click OK, hộp thoại sau sẽ xuất hiện. Bạn chọn nơi để copy đĩa CD của bạn vào.


Click OK để kết thúc. Và đóng nLite
Bước 2: Slipstreaming the lastest Service Pack.

Khởi động nLite. Click Next cho đến khi xuất hiện màn hình sau.


Click Browse, và chọn thư mục mà bạn đã copy các file nguồn của đĩa CD trong bước 1. Chúng tôi sẽ sử dụng thư mục là C:\CDXP
Sau khi bạn chọn xong click Next cho đến khi xuất hiện màn hình sau:


Click Select, và chỉ tới file service pack mà bạn đã tải xuống, click Open.
Hai hộp thoại sau sẽ xuất hiện.


Hộp thoại trên thông báo giải nén file service pack, hộp thoại dưới là để tích hợp file serveice pack vào phiên bản Windows của bạn.


Bạn hãy đợi công việc tích hợp kết thúc, bạn sẽ nhận được thông báo sau


Click Ok để kết thúc
Bạn đã tich hợp xong các file service pack vào phiên bản Windows của bạn.
Bước 3: Tạo bản tự cài đặt cơ sở.

Sở dĩ tại sao tôi nói cơ sở vì sau đây chúng ta sẽ tạo bản tự cài đặt cho Windows thôi, bài sau chúng ta sẽ nói thêm về cách tạo bản cài đặt luôn một số phần mềm thông dụng như là VietKey, Office,Acrobat Reader....

Các bước tiến hành như sau:

Với bộ công cụ XP SP2 Deployment Tools bạn vừa mới tải về, bạn hãy giải nén nó ra một thư mục, hoặc đơn giản là bạn chỉ cần Click đúp lên tệp Cab. Sau khi bạn giải nén hãy để ý những files mà bạn sẽ cần đó là setupmgr.exe và ref.chm:


Bạn hãy nháy đúp vào file setupmgr.exe.


Cửa sổ New or Existing Answer File: chọn Create New


Cửa sổ Type of Setup: chọn Unattended Setup


Windows Product: Chọn hệ điều hành của bạn


User Interaction: Fully Automated


Distribution Share: Set up from CD
Tiếp theo các bạn gặp một số cửa sổ như trong quá trình cài đặt Windows bình thường, bạn hãy chọn Accept the Licence Agreement, điền vào các thông tin cần thiết khi cài đặt như: Key, workgroup, name.....
Nếu phần nào bạn không biết rõ bạn có thể bỏ qua, Windows sẽ tự động chọn thông số mặc định.
Sau khi bạn điền xong chương trình sẽ tạo ra một file gọi là unattend.txt. Bạn hãy đổi tên file này thành WINNT.SIF.
Nếu bạn muốn tự mình chọn phân vùng để cài đặt hay định dạng lại phân vùng bạn hãy sửa lại một số dòng sau trong tệp Winnt.sif.
[Data]
AutoPartition=0

[Unattended]
FileSystem=*

Sau đó bạn hãy copy file winnt.sif vào thư mục I386 trong thư mục gốc mà bạn đã tạo ban đầu.
Vậy là chúng ta đã tạo xong đĩa Windows tự cài đặt đơn giản. Bài sau chúng ta sẽ tạo một đĩa CD phức tạp hơn

Nguồn: http://sanitc.com

Thứ Ba, 8 tháng 9, 2009

Cài đặt font Tiếng Việt cho Linux

CÀI ĐẶT (text mode)
-------------------
1. download VNI.zip từ trang:
fontchu.com

2. tạo thư mục:
/usr/share/fonts/vni

3. move VNI.zip vào thư mục trên.
mv VNI.zip /vni/share/fonts/vni

4. cd vào thư mục trên(cd /usr/share/fonts/vni) và chạy lệnh giải nén:
unzip VNI.zip

5. cập nhật font:
fc-cache

6. login vào giao diện graphic và mở openoffice để kiểm tra:
startx
Nguồn: Trần Xuân Chiến

Giải nén file trong Linux

1. Nén và giải nén file có đuôi .gz
1.1 Nén
#gzip [tên file]

1.2 Giải nén
#gunzip [tên file]

2. Gom và bung tập tin hoặc thư mục đuôi .tar
2.1 Gom
#tar -cvf [tênfile.tar] [file1] [file2] ...

2.2 Bung
#tar -xvf [file.tar]

2.3 Nén và Gom
#tar -zcvf [file.tar.gz] file1 file2 ...

2.4 Giải nén và bung
#tar -zxvf [file.tar.gz]

3. Giải nén file có đuôi .bz2
#tar xjvf [file.tar.bz2]
Nguồn : linuxwhoami.blogspot.com

Thứ Bảy, 5 tháng 9, 2009

Cài đặt Wine cho Ubuntu or Asianux

Alternative command Line Instructions for Installing Wine:

It is also possible to add the Wine repositories and install via the command line, as follows. These may be useful on Kubuntu, Xubuntu, and other Ubuntu derivatives.

First, open a terminal window (Applications->Accessories->Terminal). Then add the repository's key to your system's list of trusted APT keys by copy and pasting the following into your terminal:

wget -q http://wine.budgetdedicated.com/apt/387EE263.gpg -O- | sudo apt-key add -

Next, add the repository to your system's list of APT sources:

For Ubuntu Jaunty (9.04):
sudo wget http://wine.budgetdedicated.com/apt/sources.list.d/jaunty.list -O /etc/apt/sources.list.d/winehq.list

For Ubuntu Intrepid (8.10):
sudo wget http://wine.budgetdedicated.com/apt/sources.list.d/intrepid.list -O /etc/apt/sources.list.d/winehq.list

For Ubuntu Hardy (8.04):
sudo wget http://wine.budgetdedicated.com/apt/sources.list.d/hardy.list -O /etc/apt/sources.list.d/winehq.list

Then update APT's package information by running 'sudo apt-get update'. You can now install Wine normally or by typing 'sudo apt-get install wine' into the terminal.

Kết nối mạng Ubuntu 8.04 và Windows

Quản trị mạng - Đã bao giờ bạn gặp phải tình trạng không thể chia sẻ các máy tính Ubuntu từ My Network Places hoặc Network trong Windows hay chưa? Khi đó chắc hẳn bạn sẽ biết được rằng đây không phải là một trò chơi “trốn tìm”mà bạn sẽ chiến thắng trừ khi bạn biết sử dụng các tính năng tồn tại trên máy tính.

Mặc dù Ubuntu có thể thấy các file và máy in được chia sẻ trên các máy tính Windows, nhưng Windows lại không thể nhìn thấy những thành phần được chia sẻ bên phía Ubuntu một cách mặc định. Tuy vậy bạn cũng không nên từ bỏ Ubuntu và mua một đăng ký XP hoặc Vista khác; mà thay vào đó bạn có thể dễ dàng bắt tay giữa Ubuntu 8.04 và Windows mà không tốn nhiều thời gian.

Về mặt nguyên lý, các máy tính muốn truyền thông với nhau thì chúng phải có các giao thức chia sẻ tài nguyên thích hợp được cài đặt. Bạn có thể hình dung đến hai người đang nói chuyện với nhau theo các ngôn ngữ khác nhau; khi đó không ai có thể truyền đạt được ý tưởng của mình cho tới khi họ nói cùng một ngôn ngữ mà cả hai họ đều hiểu. Nguyên lý này cũng được áp dụng cho việc truyền thông giữa hai máy tính trong một mạng.

Mặc định, Ubuntu không được cài đặt giao thức giúp nó có khả năng chia sẻ tài nguyên. Chính vì vậy, bước đầu tiên chúng ta cần thực hiện là phải cài đặt một giao thức để cho phép bạn chia sẻ file và máy in. Bạn có hai giao thức có thể sử dụng với Ubuntu: NFS (Network File System) được phát triển bởi Sun Microsystems cho Linux/Unix, và SMB (Server Message Block) được sử dụng chính trong Windows.

Windows sử dụng SMB một cách mặc định, vì vậy việc cài đặt giao thức SMB trên máy tính Ubuntu sẽ làm cho máy tính Ubuntu có thể truyền thông hai chiều với nó và Windows. Trong thế giới mã nguồn mở, gói Samba có thể cho phép máy tính Linux của bạn có được khả năng SMB. Thực hiện theo các bước được giới thiệu dưới đây để cài đặt gói Samba trong Ubuntu.

Cài đặt Samba Package cho Ubuntu

Kích System | Administration | Synaptic Package Manager.

Trong nhắc lệnh, nhập vào mật khẩu của bạn và kích OK.

Trong cửa sổ Synaptic Package Manager, kích nút Search, đánh samba vào trường Search, và kích nút Search.

Đợi một lất để tìm kiếm hoàn tất và các kết quả xuất hiện

Tìm và kích chuột phải vào mục samba, chọn Mark for Installation như những gì bạn thấy trong hình 1.



Hình 1

Nếu không tìm thấy samba, bạn có thể tham khảo các bước tiếp theo và sau đó quay trở lại đây.
Kích nút Apply trên Synaptic Package Manager toolbar, sau đó xem lại những thay đổi trên hộp thoại Summary và kích Apply.

Trên hộp thoại Changes Applied, kích Close.

Lúc này bạn có thể đóng Synaptic Package Manager.

Nếu không thấy gói samba, rất có thể bạn đã vô tình hiệu hóa phạm vi tìm kiếm trong kho chứa (Main repository) của phần mềm được hỗ trợ của Ubuntu. Nếu rơi vào tình huống này, bạn có thể thực hiện theo một số bước dưới đây để kích hoạt kho chứa (Main repository):

Kích Settings | Repositories từ cửa sổ Synaptic Package Manager.

Chọn hộp kiểm Canonical-Supported Open Source Software (Main) và kích nút Close.

Nếu được nhắc nhở bằng hộp thoại Repositories Changed, kích nút Close.

Trên Synaptic Package Manager toolbar, kích nút Reload và tiến hành các bước được giới thiệu ở trên.

Tạo một mật khẩu SMB trong Ubuntu

Mặc định, Samba sẽ yêu cầu bạn cấu hình một mật khẩu để sử dụng khi truy cập vào các thư mục chia sẻ từ các máy tính khác. (Ở phần cuối của bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về cấu hình chia sẻ nâng cao, chẳng hạn như các chia sẻ khách).

Các bước tạo username cho Samba chỉ mất một dòng mã trong Terminal:

Kích Applications | Accessories | Terminal.

Đánh sudo smbpasswd -a username và nhấn phím Enter.

Thay thế từ username ở trên bằng tên người dùng hoặc tên đăng nhập của tài khoản Ubuntu, những gì bạn có thể thấy trong ví dụ thể hiện ở hình 2.


Hình 2

Nếu Terminal xuất hiện trở lại và thông báo sudo: unable to resolve host Đánh mật khẩu tài khoản Ubuntu và nhấn Enter.

Đánh một mật khẩu cho tài khoản SMB và nhấn phím Enter.

Đánh lại mật khẩu và nhấn phím Enter.

Nếu lại nhận được lỗi unable to resolve host sau khi thực thi lệnh smbpasswd, rất có thể nguyên nhân là do bạn đã thay đổi các thiết lập và đã chỉ định một Domain Name trong tab General của Network Settings. Bạn có thể chuyển đổi về trạng thái cũ tên miền bằng cách soạn thảo một file host. Đây là cách khắc phục vấn đề đó:

Kích Applications | Accessories | Terminal.

Đánh sudo gedit /etc/hosts và nhấn phím Enter.

Đánh vào mật khẩu tài khoản của Ubuntu và nhấn phím Enter.

Trình soạn thảo văn bản sẽ xuất hiện với một file host đã mở sẵn.

Xóa tên miền và tên máy tính của bạn, xem thể hiện trong hình 3.


Hình 3

Kích nút Save trên toolbar của bộ soạn thảo, đóng cửa sổ và tiến hành các bước đã được giới thiệu trước.

Cho phép người dùng Ubuntu chia sẻ

Do các thư mục chia sẻ trên một mạng thường là các file có giá trị, do đó chúng cần phải được bảo vệ để tránh người không có thẩm quyền có thể truy cập. Các chuyên gia phát triển Ubuntu đã nhận ra điều đó và chỉ cho phép các tài khoản Administrator có thể chia sẻ các thư mục và file trên mạng một cách mặc định, về phía người dùng được phân loại thành Desktop User hoặc Unprivileged. Mặc dù vậy, nếu bạn có một tài khoản non-Administrator nhưng nếu muốn chia sẻ, hãy cấp cho tài khoản này các đặc quyền chia sẻ, đây là việc hoàn toàn dễ dàng trong cửa sổ Users and Groups:

Kích System | Administration | Users and Groups.

Trong cửa sổ User Settings, kích nút Unlock và chọn tài khoản Administrator, nhập vào mật khẩu tài khoản và kích vào nút Authenticate.

Trong cửa sổ User Settings, chọn người dùng mà bạn muốn cấp đặc quyền chia sẻ, sau đó kích nút Properties.

Chọn tab User Privileges và chọn hộp kiểm Share files with the local network.

Kích nút OK để sử dụng những thay đổi và đóng cửa sổ.

Để những thay đổi của bạn có hiệu lực, hãy khởi động lại máy tính.

Thay đổi Workgroup cho Ubuntu

Khi duyệt thông qua các máy tính trên mạng của bạn, chẳng hạn như từ My Network Places trong Windows XP hoặc cửa sổ Network của Vista hoặc Ubuntu, bạn sẽ thấy các máy tính được chia thành các nhóm. Các nhóm này có thể là Workgroup (được sử dụng cho các mạng nhỏ) hoặc Domain (được sử dụng cho các mạng lớn hơn) và tồn tại để trợ giúp việc kiểm soát những người dùng nào có thể truy cập vào mạng.

Nếu bạn đã làm việc với các mạng nhỏ, chắc hẳn bạn đã từng sử dụng một Workgroup (đúng hơn là một Domain) và mỗi một máy tính trong mạng đều được thiết lập cho cùng một Workgroup. Giá trị Workgroup mặc định sau khi cài đặt phần mềm Samba trên Ubuntu là WORKGROUP. Điều này có thể cũng tương tự như trong các máy tính Windows; mặc dù vậy bạn nên kiểm tra và thực hiện theo các bước sau đây nếu cần thiết thay đổi gì đó trên máy tính Ubuntu:

Kích System | Administration | Shared Folders.

Nếu bạn không thấy shortcut của Shared Folders, kích Applications | Accessories | Terminal, đánh shares-admin và nhấn Enter.

Trên cửa sổ Shared Folders, kích nút Unlock, nhập vào mật khẩu tài khoản của bạn và kích nút Authenticate.

Chọn tab General Properties.

Đánh giá trị mong muốn của bạn vào trường Domain/Workgroup.

Kích nút Close.

Để những thay đổi có hiệu lực, bạn hãy khởi động lại máy tính của mình.

Một cách khác mà bạn có thể thay đổi giá trị của Domain/Workgroup là soạn thảo file smb.conf, đây là cách thực hiện:

Kích Applications | Accessories | Terminal.

Đánh sudo gedit /etc/samba/smb.conf và nhấn phím Enter.

Đánh vào mật khẩu tài khoản Ubuntu và nhấn phím Enter.

Bộ soạn thảo văn bản sẽ hiển thị file smb được mở sẵn.

Thay đổi giá trị xuất hiện sau workgroup =, xem trong hình 4.


Hình 4

Kích nút Save trong toolbar của bộ soạn thảo và đóng cửa sổ.

Để những thay đổi của bạn có hiệu lực, hãy khởi động lại máy tính.

Thay đổi tên máy tính trong Ubuntu

Sau khi duyệt và chọn một Workgroup từ trình duyệt mạng của máy tính, bạn sẽ thấy các biểu tượng cho mỗi một máy tính trong mạng và trong Workgroup, đó là những máy tính được cấu hình đúng cho việc chia sẻ. Các biểu tượng này được gán nhãn bằng tên của máy tính. Bạn cũng có thể sử dụng tên máy tính khi truy cập một cách thủ công vào các máy tính với đường dẫn UNC; cho ví dụ, đánh //computername vào trình duyệt web.

Giá trị của tên máy tính cho máy tính Ubuntu là một tên người dùng của tài khoản và từ desktop. Mặc dù vậy, bạn có thể đổi thành một tên nào đó theo ý của bạn, hoặc phù hợp với hội nghị mà bạn sử dụng để bạn hoặc những người dùng khác phân biệt dễ hơn giữa csc máy tính trong mạng. Nếu muốn vậy, bạn có thể thực hiện theo các bước dưới đây để thay đổi tên máy tính trong Ubuntu:

Kích System | Administration | Network.

Trong cửa sổ Network Settings, kích nút Unlock, nhập vào mật khẩu của tài khoản và kích nút Authenticate.

Chọn tab General trên cửa sổ Network Settings.

Thay đổi giá trị cho trường Host Name.

Trên hộp thoại xuất hiện, kích Change Host Name.

Để các thay đổi có hiệu lực, hãy khởi động lại máy tính của bạn.

Biểu tượng mạng

Ubuntu có một biểu tượng mạng trên thanh công cụ chính, như những gì bạn có thể thấy trong hình 5. Khi kết nối vào một mạng không dây, biểu tượng sẽ được dùng như một bộ chỉ thị cường độ tín hiệu. Bản thân biểu tượng cũng thể hiện cho bạn biết mức tín hiệu với 4 vạch và đưa chuột qua biểu tượng bạn sẽ thấy SSID (hoặc tên mạng) và cường độ tín hiệu dưới dạng phần trăm.

Kích phải vào biểu tượng mạng sẽ cho phép bạn vô hiệu hóa hoặc kích hoạt tất cả các mạng hay chỉ mạng không dây. Từ menu sổ xuống, bạn có thể truy cập một shortcut để vào cửa sổ thông tin kết nối (Connection Information), đây là cửa sổ hiển thị cho bạn các thông tin chi tiết về kết nối mạng, như tốc độ, địa chỉ IP và địa chỉ MAC. Thêm vào đó, menu này còn cung cấp một shortcut vào bộ quản lý mạng không dây (wireless network manager), đây là nơi bạn có thể chỉnh sửa các khóa mã hóa được sử dụng cho các mạng an toàn.


Hình 5

Kích chuột trái vào biểu tượng mạng sẽ xuất hiện một menu sổ xuống khác như những gì bạn thấy trong hình 6. Bạn sẽ thấy một danh sách các mạng không dây có sẵn trong vùng của mình, cùng với cường độ tín hiệu của chúng. Các mạng được bảo vệ an toàn bằng mã hóa sẽ có một biểu tượng phía bên trái vạch cường độ tín hiệu. Nút radio của mạng mà bạn hiện đang kết nối sẽ được đánh dấu. Để kết nối vào một mạng, bạn chỉ cần kích vào mạng mình muốn.


Hình 6

Menu cũng cung cấp cho bạn ba shortcut: Connect to Other Wireless Network để bạn có thể kết nối đến các mạng ẩn hay các mạng không được phát quảng bá, Create New Wireless Network để tạo một mạng ad-hoc, hay mạng ngang hàng, Manual Configuration sẽ dẫn bạn đến cửa sổ Network Settings, nơi bạn có thể thiết lập một địa chỉ IP (tĩnh) để kết nối mạng và thiết lập Workgroup hoặc Domain và Computer (Host) Name.

Thông tin kết nối

Trong giới thiệu ở trên, bạn có thể thấy các chi tiết về kết nối mạng của mình bằng cách mở cửa sổ Connection Information. Kích chuột phải vào biểu tượng mạng và kích Connection Information. Bạn sẽ thấy các kết quả tương tự vớ những gì thể hiện trong hình 7, tương tự cửa sổ Network Connection Status của Windows XP mà bạn có thể truy cập bằng cách kích đúp vào biểu tượng mạng.


Hình 7
Tốc độ theo lý thuyết là Mbps, hoặc GBps khi bạn kết nối vào mạng. Nếu bạn có các thiết bị không dây mới nhất và tiên tiến nhất, các sản phẩm 802.11n, thì giá trị này sẽ trên 54 Mbps, còn các thiết bị 802.11g chỉ cho tốc độ dưới 54 Mbps. Tuy nhiên khi bạn sử dụng các sản phẩm 802.11b cũ thì tốc độ có thể chỉ đạt đến 11 Mbps.

Trường địa chỉ IP (IP Address) là địa chỉ của máy tính hoặc adapter mạng riêng mà bạn đang sử dụng. Tất cả các thiết bị và máy tính trên mạng của bạn đều có địa chỉ IP duy nhất của nó. Địa chỉ này sẽ giúp chúng phân biệt với các địa chỉ khác trong mạng và có thể được sử dụng để truy cập một cách thủ công vào tài nguyên chia sẻ.

Subnet Mask là một phần của những gì định nghĩa nên subnet hoặc phần trong dải địa chỉ IP mà bạn đang sử dụng. Bạn sẽ chỉ phải tham chiếu giá trị này nếu thiết lập địa chỉ IP tĩnh cho máy tính của mình. Giá trị tuyến mặc định (Default Route) là địa chỉ IP của Router mà bạn có thể sử dụng để truy cập vào tiện ích cấu hình trên web của nó.

Thông tin cuối cùng mà bạn nên quan tâm về cửa sổ Connection Information là Hardware Address. Trong hầu hết các tiện ích và tài liệu khác, bạn sẽ thấy giá trị này được đề cập đến như MAC (Media Access Control) hoặc địa chỉ vật lý. Bạn có thể so sánh nó với số serial của một sản phẩm. Mỗi một sản phẩm mạng đều có địa chỉ MAC của riêng nó và được sử dụng để phân biệt giữa các sản phẩm với nhau. Bạn chỉ cần quan tâm đến giá trị này khi thiết lập hệ thống lọc địa chỉ MAC trên Router của mình, nhằm bảo vệ tốt hơn mạng không dây với mục đích tránh những kẻ xâm nhập bên trong dải.

Cửa sổ Network và các thiết lập mạng

Cùng với khả năng truy cập vào cửa sổ Network Settings bằng cách kích biểu tượng mạng và chọn Manual Configuration, bạn có thể kích System | Administration | Network. Khi cửa sổ xuất hiện (xem trong hình 8), để tạo thay đổi, kích nút Unlock, nhập vào mật khẩu tài khoản của bạn và kích nút Authenticate.


Hình 8
Trên tab Connections, bạn có thể kích đúp một kiểu kết nối đê cấu hình địa chỉ tĩnh. Trên tab General, bạn có thể thay đổi Host (hoặc Computer) Name; mặc dù vậy bạn có thể cấu hình Domain Name (hoặc Workgroup) bằng cách khác (như đã giới thiệu ở trên). Các tab DNS và Hosts có chứa các thiết lập nâng cao mà bạn có thể không cần đến vào lúc này.

Để kết thúc một tua về các menu kết nối mạng của Ubuntu, các cửa sổ, thiết lập và quan sát cửa sổ Network, như thể hiện trong hình 9. Ở đây bạn có thể duyệt thông qua các máy tính và các file trên mạng của mình. Bạn có thể truy cập cửa sổ này bằng cách kích Places và chọn Network, hoặc bằng cách kích biểu tượng Network Servers khi nằm trong cửa sổ File Browser.



Hình 9
Để xem các file trong các máy tính Windows, đầu tiên bạn cần kích đúp vào biểu tượng Windows Network. Sau đó kích đúp vào Workgroup mà bạn muốn gán máy tính của mình vào. Kích đúp vào tên mà bạn muốn truy cập, được phân biệt bằng tên máy tính của chúng. Cuối cùng, bạn có thể duyệt qua các thư mục chia sẻ của các máy tính.

Chia sẻ file trong Ubuntu

Trong phần trên chúng ta đã cấu hình Ubuntu để chia sẻ với Windows và thiết lập các giá trị Computer Name và Workgroup. Tiếp theo đó là giới thiệu về một số chi tiết trong kết nối mạng của Ubuntu. Phần dưới đây chúng tôi sẽ chỉ ra cách chia sẻ các file trên máy tính Ubuntu như thế nào.

Khi thiết lập chia sẻ Windows trong Ubuntu, bạn có thể bắt đầu chia sẻ thư mục. Quá trình này khá giống như những gì bạn đã cảm nhận trong Windows XP. Để chia sẻ các file, bạn cần chia sẻ một thư mục. Tất cả các file và các thư mục con bên trong thư mục chia sẻ sẽ có sẵn cho các máy tính khác trên mạng. Bạn hoặc người khác trên mạng có thể thao tác với các file chia sẻ (cho ví dụ, chỉ đọc hoặc có thể chỉnh sửa) từ máy tính khác dựa trên các thiết lập mà bạn chọn khi chia sẻ thư mục.

Khi bạn đã chọn ra thư mục để chia sẻ, hãy thực hiện theo các bước sau trong Ubuntu 8.04:

Kích chuột phải vào thư mục mà bạn muốn chia sẻ và kích Sharing Options.
Bạn cũng có thể truy cập vào những chia sẻ ưu tiên của các thư mục từ cửa sổ Properties của chúng; kích phải vào thư mục, kích Properties, và chọn tab Share.
Trong hộp thoại Folder Sharing xuất hiện, tích vào hộp kiểm Share this folder.
Đánh tên chia sẻ vào trường Share Name.
Tên này bạn có thể đặt tùy thích nhưng sau cho bạn và những người dùng khác dễ dàng phân biệt thư mục khi làm việc với các thư mục chia sẻ khác của máy tính Ubuntu trong cửa sổ Network hoặc My Network Places trên máy tính khác. Tên chia sẻ này có thể khác với tên thực của các thư mục.
Nếu bạn muốn mọi người có thể chỉnh sửa, bổ sung hoặc xóa các file nằm trong thư mục nào đó, hãy chọn hộp kiểm Allow other people to write in this folder. Máy tính sẽ yêu cầu người dùng nhập vào username và password đã được tạo trong quá trình cài đặt SMB.
Nếu bạn muốn mọi người có thể truy cập vào thư mục mà không cần đến username và password SMB, hãy chọn hộp kiểm Guest access.
Kích nút Modify Share để áp dụng các thay đổi và đóng cửa sổ.
Sau khi thực hiện xong, bạn hoàn toàn có thể thấy thư mục này khi duyệt Network hoặc My Network Places trong Windows.

Tóm tắt các đặc quyền chia sẻ chung

Các đặc quyền chia sẻ được giới thiệu ở trên có thể khiến bạn hơi lộn xộn đôi chút, chính vì vậy mà chúng tôi muốn tóm tắt một số kịch bản chia sẻ khác nhau mà chúng tôi đã chỉ ra cách áp dụng thông qua hộp thoại Folder Sharing như thế nào:

Users have read-only access, no editing: Khi bạn chia sẻ một thư mục, như đã thảo luận ở trên, bạn có thể không đụng chạm gì đến các điều khoản bằng cách không đánh dấu vào hai hộp chọn. Nếu như vậy thì bất cứ ai trên mạng có mật khẩu SMB đều có thể truy cập vào thư mục nhưng không thể thay đổi bất cứ thứ gì trong đó. Chỉ có người dùng, người đã chia sẻ thư mục đó mới có quyền truy cập đầy đủ.
Users have read/write access: Chọn hộp kiểm thứ hai trên hộp thoại Folder Sharing, khi đó bạn sẽ cho phép người dùng có được đặc quyền chỉnh sửa file trong thư mục.
Guests receive read access: Hộp kiểm thứ ba trong hộp thoại Folder Sharing cho phép bạn cung cấp sự truy cập khách (không có quyền chỉnh sửa) cho người dùng không có mật khẩu SMB. Chọn cả hai tùy chọn sẽ cho phép mọi người, thậm chí cả người không có tài khoản có các đặc quyền thay đổi file trong thư mục.
Everyone (including guests) has read/write access: Điều này được thực hiện khi bạn đánh dấu cả hai hộp kiểm thứ hai và ba trong Folder Sharing. Tùy chọn này khong được khuyến khích sử dụng cho các mạng không dây trừ khi bạn có một mạng an toàn cao, cho ví dụ nếu đang sử dụng mã hóa WPA.
Thiết lập các điều khoản chia sẻ nâng cao

Bạn có thể chỉnh sửa các điều khoản nâng cao bằng cách kích phải vào thư mục mà bạn chia sẻ và chọn Properties, sau đó kích tab Permissions. Bạn sẽ thấy các tùy chọn giống như những gì bạn thấy trong hình 2. Từ đây bạn có thể cấu hình một kiểu truy cập riêng biệt cho chính chủ sở hữu, nhóm và những người còn lại. Chọn None or List Only Files sẽ không cung cấp bất cứ sự truy cập thư mục cho một nhóm nào, chọn Access Files sẽ cung cấp khả năng chỉ đọc, còn Create and Delete Files sẽ cung cấp sự truy cập đầy đủ.

Tìm hiểu về các thiết lập kịch bản cho Group và Others có thể mang lại cho bạn một số kịch bản đặc quyền chia sẻ rất hữu dụng:

No one has access, except for folder owner: Tùy chọn này là cách tốt nhất để chia sẻ các thư mục mà bạn không muốn những người khác can thiệp vào; chỉ bạn có thể xem và chỉnh sửa chúng. Tùy chọn này được thực hiện bằng cách chọn None for the Folder Access trong các hạng mục Others và Group.
General users have no access; accounts belonging to a certain group have read/write access: Kịch bản này là cách để chỉ chia sẻ các thư mục cho một số người dùng nào đó. Cho ví dụ, bạn có thể tạo một nhóm Parents hoặc Management để có thể chia sẻ các file chỉ giữa bạn và vợ (hay chồng) bạn hoặc bạn và người khác trong nhóm quản lý, trẻ nhà bạn hay các nhân viên khác không hề hay biết. Để thực hiện kịch bản này bạn phải chọn None for the Folder Access của Others và chọn Create and Delete Files for the Folder Access của Group. Sau đó bạn sẽ chọn Group mà bạn muốn áp dụng điều khoản này cho nó. Nếu bạn chưa thiết lập một Group, hãy tham khảo các phần trên trước khi thực hiện kịch bản này.
General users have read-only access; accounts belonging to a certain group have read/write access: Bạn có thể thực hiện kịch bản này bằng cách chọn Access Files for the Folder Access của Others và chọn Create and Delete Files for the Folder Access của Group. Cũng như tùy chọn trước liên quan đến Groups, trước tiên bạn cần tạo và gán các nhóm cho các tài khoản Ubuntu của mình bằng, sau đó bạn có thể chọn Group mình muốn áp dụng điều khoản này cho nó.
Tạo và gán các nhóm cho tài khoản của bạn

Nếu bạn muốn sử dụng một kịch bản điều khoản chia sẻ có liên quan đến Group, như được thảo luận trong hai phần ở ngay trên, bạn phải tạo các Group trước. Sau đó có thể gán các tài khoản cho các nhóm này, tiếp đó hãy thiết lập các đặc quyền chia sẻ duy nhất cho một số các tài khoản được cọn. Việc tạo các Groups là một nhiệm vụ rất đơn giản; bạn chỉ cần thực hiện theo các bước dưới đây:

Kích System | Administration | Users and Groups.
Trong cửa sổ User Settings, kích nút Unlock, chọn một tài khoản Administrator, nhập vào mật khẩu tài khoản và kích nút Authenticate.
Trong cửa sổ User Settings, kích nút Manage Groups.
Kích nút Add Group (xem trong hình 3) và trong hộp thoại New Group, bạn hãy nhập vào tên nhóm và chọn các tài khoản muốn nằm trong nhóm đó, sau đó kích OK.
Lúc này bạn có thể sử dụng Group khi thiết lập các điều khoản cho thư mục chia sẻ của mình.

Văn Linh (Theo Linuxplanet)

Thứ Ba, 1 tháng 9, 2009

Cài đặt Photoshop trên Ubuntu

Hệ điều hành chim cánh cụt không phải không có những chương trình đồ họa cao cấp. Tuy vậy, Adobe Photoshop đã "ăn sâu" vào lòng giới đồ họa viên, nên đừng vội từ bỏ hệ điều hành này mà quay về Windows. Chỉ vài bước thao tác là bạn đã có thể sử dụng Photoshop trên Ubuntu.

Thủ thuật trong phần cài đặt này thực chất không có thủ thuật nào khác ngoài việc sử dụng Wine. Do đó, việc đầu tiên cần làm là nâng cấp Wine lên phiên bản mới nhất (Wine 0.9.54 - phát hành 25-1) trên Ubuntu 7.10 (Gutsy).

Cài đặt Wine

Nếu chưa cài đặt Wine trên Ubuntu, bạn mở cửa sổ terminal bằng cách vào Applications - Accessories - Terminal và gõ từng dòng lệnh sau, lưu ý gõ từng dòng rồi Enter sau đó gõ tiếp dòng kế:

wget -q http://wine.budgetdedicated.com/apt/387EE263.gpg -O- | sudo apt-key add -

sudo wget http://wine.budgetdedicated.com/apt/sources.list.d/gutsy.list -O /etc/apt/sources.list.d/winehq.list

sudo apt-get update

Sau đó đóng terminal lại, chuyến đến phần Applications - Add/Remove. Tại đây, bạn chọn vào tùy chọn "All available applications" ở phía trên bên phải của cửa sổ, tìm đến Wine và cài đặt nó. Cài đặt xong, bạn đóng cửa sổ lại.

Tiếp theo, bạn nhấn tổ hợp phím ALT + F2 và gõ dòng lệnh sau:

wine iexplore http://appdb.winehq.com/

Nhấn "Install" khi được yêu cầu xác nhận và bạn sẽ thấy cửa sổ "Wine Internet Explorer" cùng website WineHQ. Đóng chúng lại.

Thao tác cuối cùng là tìm font Tahoma trên Google qua dòng lệnh: "tahoma filetype:ttf" (không bao gồm ngoặc kép). Sau đó, lưu font lại trên desktop và chuyển vào thư mục font của Wine tại /home/yourusername/.wine/drive_c/windows/fonts.

Lưu ý: để thấy được thư mục .wine, bạn cần phải để chế độ hiển thị các tập tin ẩn bằng cách vào View, chọn Show hidden files.

Cài đặt Photoshop trên Ubuntu

Đây là bước quan trọng nhưng... đơn giản. Bạn cần chuẩn bị sẵn đĩa CD cài đặt Photoshop, bài viết thử nghiệm phiên bản Photoshop CS2 (9.0). Cho CD vào ổ đĩa, sau đó vào thư mục "Adobe Photoshop CS2", phải chuột lên tập tin setup.exe và chọn Open with "Wine Windows Emulator". Cửa sổ cài đặt Photoshop CS2 xuất hiện và bạn chỉ còn việc thực hiện theo các hướng dẫn cài đặt như khi cài đặt trong Windows.

Sau khi cài đặt, bạn có thể truy xuất Adobe Photoshop CS2 và ImageReady CS2 ở trình đơn Start - Wine - Programs bình thường. Giờ đây bạn đã có thể thỏa sức đồ họa với chương trình quen thuộc trên Ubuntu.
Thanh Trực (Theo TTO)

Cài đặt IE cho Linux ( Ubuntu )

1/ Cài đặt IE cho Linux ( Ubuntu )
Có lẽ nhiều bạn sẽ thắc mắc là sao không sử dụng Firefox, Firefox vừa bảo mật mà còn dễ thay đổi giao diện và tính năng bằng cách cài thêm add-on. Vì đơn giản một điều mình cài IE để test ứng dụng web chứ không phải để dùng. Tất nhiên là trên Linux bây giờ thì chưa thể cài IE7 được mà phải chịu khó sử dụng IE6 hoặc cũ hơn.

Chúng ta sẽ sử dụng gói cài đặt IEs4Linux để đơn giản quá trình cài. Bạn sử dụng dòng lệnh:

sudo gedit /etc/apt/sources.list

Để mở file sources.list sau đó đưa thêm 2 dòng sau vào cuối file
deb http://vn.archive.ubuntu.com/ubuntu feisty universe
deb http://wine.budgetdedicated.com/apt edgy main


Sau đó chạy 2 dòng lệnh sau để cài wine(cho phép chạy một vài chương trình Windows trên Linux) :

sudo apt-get update

sudo apt-get install wine cabextract

Sau đó bạn chạy lần lượt các câu lệnh sau để tải về IEs4Linux:

cd ~
wget http://www.tatanka.com.br/ies4linux/dow ... est.tar.gz
tar zxvf ies4linux-latest.tar.gz
cd ies4linux-*
./ies4linux

Bạn sẽ phải nhập một vài thông tin để cài đặt, ở đây tôi chọn cài IE6 tiếng Anh với Flash 9:

Welcome, falko! I’m IEs4Linux.

I can install IE 6, 5.5 and 5.0 for you easily and quickly.

You are just four ‘enter’s away from your IEs.

I’ll ask you some questions now. Just answer y or n (default answer is the bold one)

IE 6 will be installed automatically.

Do you want to install IE 5.5 SP2 too? [ y / n ] <– n

And do you want to install IE 5.01 SP2? [ y / n ] <– n

IEs can be installed using one of the following locales:

EN-US PT-BR DE FR ES IT NL SV JA KO NO

DA CN TW FI PL HU AR HE CS PT RU EL TR

Default is EN-US. Hit enter to keep it or choose a different one: <– [Specify your preferred locale or hit ENTER to use EN-US.]

By default, I will install everything at /home/falko/.ies4linux

I will also install Flash 9 plugin and create Desktop shortcuts.

Is that ok for you? (To configure advanced options type n) [ y / n ] <– y

Sau đó bạn đợi một lúc để chương trình download file về và cài đặt. Sau khi cài đặt bạn sẽ thấy có biểu tượng IE trên màn hình và có thể sử dụng được luôn.

2/ Cài đặt Internet Explorer trên Linux Desktop

The image “http://www.tatanka.com.br/ies4linux/design/logo.png” cannot be displayed, because it contains errors.

Đối với Linux dành cho desktop thì trình duyệt phổ biến nhất là Firefox, điều này thật khó khăn cho những người thiết kế web, không thể nào kiểm tra trang web của mình có chạy ổn định trên IE không, bài viết này hướng dẫn chúng ta cài đặt Internet Explorer trên Linux, mình sẽ dùng Ubuntu làm mẫu, những ai dùng bản Linux khác thì cài đặt tương tự.

Để sử dụng được IE trên Linux ta phải giả lập môi trường Windows trên Linux bằng chương trình Wine nổi tiếng.

$ sudo apt-get install wine cabextract binfmt-support

Quá trình cài đặt wine hoàn tất ta tiến hành download trực tiếp ies4linux tại mục tải phần mềm hoặc tại đây

Bạn có thể dùng lệnh để download

$ wget http://www.tapchilinux.com/download/39/

Giải nén tập tin
$ tar xvfz ies4linux-2.99.0.1.tar.gz

Chuyển vào thư mục của ies4linux
$ cd ies4linux-2.99.0.1

Tiến hành cài đặt với script của ies4linux
$ ./ies4linux

Lúc này bạn sẽ thấy màn hình cài đặt của ie4linux, tại đây bạn chọn phiên bản IE muốn cài đặt, ngôn ngữ, cài đặt flash.

Bạn có thể vào phần Advance để chọn lại đường dẫn của IE. Hình mình họa không phải là tiếng anh nên các bạn cũng đừng quan tâm vì sao màn hình cài đặt của mình hơi khác, mặc định ngôn ngữ cài đặt là tiếng anh.

Sau khi hoàn tất lựa chọn, quá trình cài đặt sẽ bắt đầu.

Ngồi chơi vài phút, cài đặt hoàn thành

Đường dẫn cài đặt IE sẽ được thông báo sau khi quá trình cài đặt thành công, bạn ghi nhớ đường dẫn này lại để không phải mất nhiều thời gian để tìm kiếm lại, user nào thực hiện chạy file cài đặt ie4linux thì IE sẽ cài mặc định trong thư mục home của user và .

Để đơn giản cho việc chạy chương trình thì ta đưa IE vào thẳng trong mục menu để dễ sử dụng.

Chọn System –> Preferences –> Main Menu.

Chọn Internet bên panel bên trái, sau đó chọn New Item và điển các thông tin cần thiết.

Chú ý tại mục Command là đường dẫn IE được cài đặt.

Bây giờ bạn có thể sẳn sàng chạy IE trên Linux từ menu.
Nguồn: www.asianuxvietnam.vn

Cài đặt Wine trong Ubuntu 9.04

Đây là bài viết của một tác giả khác (không rõ tên) nhưng đã được chỉnh sửa:

Có thể nói Ubuntu là hệ điều hành Linux khá thân thiện khi sử dụng vì có những tính năng hoạt động khá giống Windows từ Copy , Paste , cách sử dụng chuột , khởi động các ứng dụng . Hiện nay hầu hết các ứng dụng điều có phiên bản dành cho hệ điều hành như FireFox , Opera , trình ghi đĩa Nero … nhưng còn 1 số ứng dụng không có phiên bản chạy trên hệ điều hành này như IE , Windows Media … thì sao ?

Bây giờ bạn không cần quan tâm lắm về vấn đề này vì đã có Wine . Wine là 1 ứng dụng giã lập môi trường làm việc giống Windows để bạn có thể chạy các ứng dụng dành cho Windows trên môi trường Linux 1 cách tốt nhất .

- Để cài ứng dụng này bạn có thể sử dụng cách cài đặt bằng dòng lệnh sau đây nhưng nhớ là máy của bạn cần phải nối mạng trong lúc cài đặt vì chương trình cần phải tải về 1 số gói ứng dụng để cài vào máy .

Bạn vào : “Applications/ Accessories/Terminal “ . Từ chế độ “Terminal” bạn cần cài đặt thêm các bước sau :

+ Bước 1 : tinh chỉnh lại file “sources.list” bằng dòng lệnh :
sudo nano /etc/apt/sources.list

+ Bước 2: nhập mật khẩu của mình và sau đó thêm dòng dòng lệnh sau xuống cuối cùng của file “sources.list” và lưu lại bằng cách nhất tổ hợp “Ctrl + O” .
deb http://wine.sourceforge.net/apt binary/

+ Bước 3: tiếp tự mở lại “Terminal” và gỏ dòng lệnh sau :
sudo apt-get update

+ Bước 4: cài gói Wine bằng dòng lệnh sau trong “Terminal” .
sudo apt-get install wine

Sau các công đoạn trên thì bạn đã có thể cài các ứng dụng của Windows như IE , Windows Media , WinRar , Photo Shop … trên Ubuntu được rồi . Các ứng dụng này điều có đuôi file là Exe hoặc MSI điều có thể cài được. Mặc định chương trình đã cài đặt ứng dụng “NotePad” mặc định cho bạn . Bây giờ chúng ta chỉ việc cài các ứng mà mình thấy cần thiết . Bạn có 2 cách để cài các ứng dụng này như sau :

+ Cách 1 : cài đặt ứng bằng dòng lệnh trong “Terminal” bằng cách gõ :
wine "?.exe"
với “?.exe” là đường dẫn file cài đặt .

+ Cách 2 : bạn có thể nhấp đuôi vào file cài đặt để cài ứng dụng . Chương trình mặc định sẽ tạo ra các thư mục “Program File” giống như cài các ứng dụng này .

Để chạy ứng dụng bạn cũng có 2 cách :

+ Cách 1: chạy bằng dòng lệnh với cấu trúc sau trên Terminal :
wine "?.exe" - Với “?.exe” là đường dẫn file chạy của ứng dụng đã cài .
Ví dụ : wine "c:\\Program Files\\Adobe\\Photoshop 6.0\\Photoshp.exe"

+ Cách 2: vào “Application / Wine / Program File / “ rồi nhấn vào chương trình mà mình cần chạy để khởi động chương trình này .

Qua thử nghiệm Wine trên hệ điều hành Ubuntu 8.0.4 cho thấy đã có thể cài vào chạy các ứng dụng sau : IE6 , Windows Media 9/10 , Photoshop 6 , Winrar mọi phiên bản …
Một điều khá thú vị là bạn cũng có thể sử dụng các chương trình Portable trên hệ điều hành khi đã cài Wine . Để chạy các ứng dụng Portable bạn chỉ cần nhấp đôi vào file chương trình để chạy , hoàn toàn tương tự như trên hệ điều hành Windows.

Cài đặt software không phải đuôi .DEB trong Ubuntu

giải nén ra, đọc hướng dẫn cài đặt

thường là
cd thư mục giải nén ra
./configure
make
sudo make install


Trong quá trình configure thấy thiếu gói thư viện nào thì cài gói đó trước và .. làm lại

rpm: dùng alien đổi sang deb.
tar.bzip2: giải nén sau đó
./configure
make
sudo make install
Exe thì dùng wine hoặc giả lập windows.

Cài đặt gói bzr:

Mã:

sudo apt-get install bzr
Sau đó bắt đầu:
1.Tải về thư mục cài đặt:

Mã:

bzr co http://bazaar.launchpad.net/~screenlets-dev/screenlets/trunk
Dung lượng bé nhưng hơi lâu

2.Nếu có phiên bản nào khác của screenlets, gỡ bỏ nó:
Applications/ Accessories/ Terminal

Mã:

cd screenlets "hoặc" cd trunk
sudo make uninstall
sudo rm -rf /usr/local/share/screenlets*
sudo rm -rf /usr/local/bin/screenlets*
sudo rm -rf /usr/lib/python2.4/site-packages/screenlets*
sudo rm -rf /usr/lib/python2.5/site-packages/screenlets*

3.Cài đặt:

Mã:

cd trunk
sudo python setup.py install

4.Chạy:

Mã:

screenlets-manager
Cập nhật phiên bản mới:

Mã:

cd trunk
bzr pull "hoặc" bzr update
Sau đó làm lại từ bước 2.

Chú ý: Mỗi dòng một lệnh.

Nguồn:compiz-fusion forum


Thủ thuật cài offline các gói phần mềm trong Ubuntu

Cũng như các hệ điều hành Linux khác, Ubuntu hỗ trợ tương đối tốt việc cài đặt các gói phần mềm qua mạng Internet. Khi cài đặt một phần mềm nào đó, bạn chỉ cần gõ một vài câu lệnh đơn giản, Ubuntu sẽ tự động tải về các gói phần mềm cần thiết và cài đặt. Nhưng nếu máy tính của bạn không nối mạng Internet thì khác hẳn, việc tìm đủ các gói cần thiết để cài một phần mềm nào đó, hay biên dịch mã nguồn... tương đối phức tạp, đặc biệt đối với những người không chuyên. Bài viết dưới đây giới thiệu với các bạn thủ thuật lưu và sử dụng offline các gói phần mềm đã cài đặt trong Ubuntu. Chỉ với một máy tính cài Ubuntu có nối mạng Internet, bạn có thể copy các phần mềm cần sử dụng và đem cài offline trên tất cả các máy khác trong hệ thống. Thủ thuật này cũng rất hữu ích khi bạn cần sao lưu các gói phần mềm đã cài đặt, sau này vì lý do nào đó phải cài lại HĐH, bạn khỏi mất công tải lại từ mạng Internet. Các bước thực hiện cụ thể như sau: I. Sao lưu các gói phần mềm (trên máy tính có nối mạng Internet, nên tiến hành thực hiện sau khi cài Ubuntu, để đảm bảo tất cả các gói cần sử dụng đều được tải về khi cài đặt). Bước 1. Đăng nhập với user ROOT. Bước 2. Vào thư mục /var/cache/apt/archives chuyển hết các tệp có đuôi *.deb (nếu có) cất ra thư mục khác, chỉ để lại thư mục partial và tệp lock. Bước 3. Tiến hành cài đặt phần mềm (dùng lệnh sudo apt-get install ten_phan_mem hoặc dùng Applications -> Add/Remove...). Sau khi đặt phần mềm, bạn sẽ thấy các gói cài đặt *.deb đã được tải về thư mục /var/cache/apt/archives. Bước 4. Chuyển toàn bộ những gói cài đặt *.deb trong thư mục /var/cache/apt/archives lưu riêng thành một thư mục, (nên đặt tên thư mục gợi nhớ đến phần mềm vừa cài), các gói này sẽ được sử dụng để cài offline trên các máy không kết nối Internet. Lặp lại bước 3 và 4 đến khi xong các gói phần mềm cần cài đặt. Chú ý: - Có thể một số gói phần mềm liên quan đã được tải về và cài đặt, nếu trước đó bạn đã cài những phần mềm khác. - Khi mới cài xong Ubuntu, bạn nên dùng lệnh sudo apt-get update và sudo apt-get upgrade để cập nhật, nâng cấp các gói phần mềm, rồi bạn lưu bộ cập nhật đó để sử dụng. II. Cài offline các gói phần mềm đã được sao lưu Bước 1. Đăng nhập hệ thống với user ROOT (khuyên dùng, tuy vậy bạn cũng có thể đăng nhập bằng user khác). Copy thư mục chứa các gói phần mềm cần cài đặt vào máy tính. Bước 2. Khởi động terminal (chọn Applications-> Accessories -> Terminal hoặc gõ Alt+F2 rồi gõ tiếp gnome-terminal và ấn Enter). Bước 3. dùng lệnh cd /<đường dẫn> để chuyển đến thư mục chứa gói phần mềm cần cài đặt. Bước 4. gõ lệnh sau để hệ thống cài đặt các gói *.deb trong thư mục: sudo dpkg -i *.deb Chú ý: - Bạn nên chạy các gói cập nhật/nâng cấp trước để cập nhật/nâng cấp hệ thống. - Bạn có thể cài đặt bằng cách nhấn đúp vào gói cài *.deb rồi chọn Install Package, khi đó bạn phải chú ý đến thứ tự các gói cài đặt, nếu có nhiều gói. Tôi đã sử dụng phương pháp trên (trong Ubuntu Desktop 7.04) sao lưu được tệp cài đặt bộ gõ tiếng Việt XVNKB (bộ cài đặt chỉ duy nhất có 1 tệp sau: xvnkb¬0.2.9a¬utf_i386.deb), và cài offline trên Ubuntu Desktop 7.04 và 7.10, bạn nào quan tâm có thể tải về từ địa chỉ sau:
Mã:
http://tinyurl.com/3xbp6x
Nguyễn Thị Hiền Email:
nguyenthihienls@gmail.com
nguồn : pcword.com.vn

Tinh chỉnh X-unikey trong Ubuntu

Để chạy X-unikey, bạn bấm Alt + F2, gõ unikey và enter. Để cấu hình cho unikey bạn vào thư mục Home bằng cách Places → Home, bấm Ctrl + H để hiện ra tất cả các tập tin ẩn. Vào thư mục có tên là .unikey (bao gồm cả dấu chấm), mở file options và chỉnh các thông số như sau (bạn có thể bấm Ctrl + F và gõ tên thông số vào để tìm vị trí của nó trong file):
Input: Thông số này quy định kiểu gõ, mặc định là kiểu gõ telex. Bạn có thể điều chỉnh kiểu gõ cho phù hợp với mình. Ví dụ bạn gõ kiểu gõ VNI thì bạn nhập vào chữ VNI ngay cho thông số đó thay cho Telex (Đây là bước cấu hình kiểu gõ cho X-Unikey cho những lần sau, ngoài ra nếu muốn chuyển kiểu gõ nhanh trong khi gõ bạn có thể bấm Ctrl + nhấn chuột phải vào chương trình).
Charset: Thông số này quy định bảng mã bao gồm: UNICODE, TCVN, VNI, VIQR, BK2. Mặc định là bảng mã Unicode được chọn, bạn cót thể điều chỉnh thông số này theo các giá trị được liệt kê ở trên. Ngoài tra, bạn có thể chuyển bảng mã nhanh trong khi gõ bằng cách bấm chuột phải vào chương trình.
FreeStyle: Đây là tùy chọn gõ tự do, cho phép gõ dấu ở cuối từ. Mặc định thông số này đặt là Yes. Nếu không thích bạn có thể đổi lại thành No để tắt nó.
Ngoài ra, trong Ubuntu, để có thể dùng X-Unikey để gõ trong Openoffice.org, bạn cần chỉnh một số thông số trong file options của X-Unikey. Thứ nhất, bạn chỉnh thông số “CommitMethod = Send” thành “CommitMethod = Forward”. Thứ hai, chỉnh “XimFlow = Static” thành “XimFlow = Dynamic”. Ok bây giờ gõ thử đi bạn.
À, để X-unikey có thể khởi động mỗi khi mở máy tính, bạn làm như thế này. Vào System → Preferences → Sessions(hoặc là startup applications) và nhấn nút Add, ở hai dòng Name và Comment gõ tên tùy ý , riêng dòng command gõ : unikey (hoặc nhấn Browse đến /usr/bin/unikey).