Thứ Hai, 29 tháng 12, 2014

5 Phút lấy lại mật khẩu ID Apple khi bị mất

Đối với người dùng iOS thì ID Apple là một phần không thể thiếu, thông thường thì bạn chỉ việc đăng nhập vào thiết bị và sử dụng.
Nhưng không may một ngày nào đó bỗng dưng bạn quên mất mật khẩu thì việc này trở nên rắc rối, tuy nhiên với vài bước hướng dẩn dưới đây sẽ giúp bạn lấy lại được quyền kiểm soát tài khoản Apple.

Bước 1: Mở trình duyệt vào https://iforgot.apple.com, nhập ID Apple và bấm tiếp theo.

 Nhập ID Apple vào
Nhập ID Apple vào
Trong trường hợp ngay cả ID Apple mà bạn cũng không nhớ được thì bấm vào “bạn quên ID Apple?”. Khi đó hệ thống sẽ hỏi bạn những thông tin cơ bản để tìm lại được ID Apple như: họ, tên, email hiện tại và email trước đây bạn dùng đăng ký tài khoản Apple.
 Nhập thông tin cần thiết để lấy lại ID Apple
Nhập thông tin cần thiết để lấy lại ID Apple

Bước 2: Tiếp theo chọn “xác thực qua email”. Tại đây Apple sẽ gửi vào địa chỉ email mà bạn dùng đăng ký tài khoản Apple một đường link để đặt lại mật khẩu.

Chọn “xác thực qua email”
Chọn “xác thực qua email”
Sau khi bấm “tiếp”, Apple sẽ gửi vào email của bạn đường link thay đổi mật khẩu
Sau khi bấm “tiếp”, Apple sẽ gửi vào email của bạn đường link thay đổi mật khẩu

Bước 3: Mở email mà Apple vừa gửi và làm theo hướng dẫn

 Bấm vào “đặt lại bây giờ” để đặt lại mật khẩu
Bấm vào “đặt lại bây giờ” để đặt lại mật khẩu
 Nhập mật khẩu mới vào và bấm chọn “đặt lại mật khẩu”
Nhập mật khẩu mới vào và bấm chọn “đặt lại mật khẩu”
 Và bạn đã lấy lại được mật khẩu ID Apple
Và bạn đã lấy lại được mật khẩu ID Apple
(Source: www.dienmay.com)

Thứ Năm, 25 tháng 12, 2014

Upload video lên YouTube - Tất cả những gì bạn cần biết



 Trang web chia sẻ video tốt và thông dụng nhất hiện nay chính là YouTube. Thông qua dịch vụ chia sẻ video này, người dùng có thể tìm thấy một số lượng lớn nội dung video thuộc nhiều nhóm chủ đề phong phú trong cuộc sống cùng với các thông tin hữu ích. Bài viết sau đây sẽ giới thiệu với các bạn những cách thông dụng và hiệu quả nhất để upload video lên tài khoản YouTube của bạn.

 Tải lên từ trình duyệt
Trước khi bạn bắt đầu tải video lên YouTube, bạn phải tạo một tài khoản người dùng. Rất nhiều người nghĩ rằng điều này là bắt buộc nhưng thực tế bạn chỉ cần đăng nhập bằng thông tin của tài khoản Google của mình, vì hiện nay YouTube và Google được kết nối một cách chặt chẽ.
Có hai cách để bạn có thể tải các tập tin video trên máy tính của bạn lên YouTube:
- Chọn các tập tin để tải lên YouTube (Select files to upload) theo cách thông thường.
- Kéo và thả.
Sau khi đã chọn xong các tập tin video cần tải lên, quá trình upload sẽ tự động bắt đầu. Thời gian cần để hoàn tất quá trình upload phụ thuộc vào dung lượng, độ dài và định dạng của tập tin video.
Trước khi tiến hành upload video lên YouTube hoàn tất bạn cần phải thực hiện một số các công việc sau:
- Thay đổi tiêu đề cho file video (Tittle).
- Thêm mô tả cho file (Descripsion).
- Thêm thẻ (Tags).
- Chọn hình thu nhỏ video (Video thumbnails).
- Thiết lập cài đặt bảo mật (Privacy settings).
- Tạo một tin nhắn để gửi cho thuê bao (tùy chọn).
- Chia sẻ với các mạng xã hội (tùy chọn).
- Chọn thể loại video bạn upload.
Để tiện cho việc quản lý và theo dõi video đã upload sau này, tốt nhất bạn nên thiết lập đầy đủ tất cả các tùy chọn trên.
Đa số các thiết lập rất đơn giản, tuy nhiên có một tùy chọn mà bạn cần lưu ý là Privacy settings. Tùy chọn bảo mật này cung cấp cho bạn 3 loại thiết lập gồm:
Public: với tùy chọn này bất cứ ai cũng có thể tìm kiếm và xem video của bạn.
Unlisted: ẩn video này từ YouTube cũng như Google Search, nhưng có thể xem được bởi bất cứ ai có liên kết.
Private: chỉ những người mà bạn chọn có thể xem, bạn có thể thêm tên, vòng Google+ hoặc qua email.
Ngoài các thông tin cơ bản, có một số thiết lập nâng cao mà người dùng có thể tham khảo thêm. Đây là những thiết lập cho phép bạn kiểm soát các ý kiến, đánh giá, phản ứng video, giấy phép và các quyền, nhúng, ngày ghi và vị trí cũng như tùy chọn 3D.
Quay và tải video lên YouTube thông qua điện thoại
Ngày nay điện thoại đã trở thành thiết bị phổ biến và hầu hết đều tích hợp camera có khả năng quay video, vì vậy nếu cần, người dùng có thể upload những videoclip đó lên YouTube trực tiếp từ điện thoại mà không cần thông qua máy tính.
Sau khi chọn videoclip cần tải lên, nếu YouTube được tích hợp vào tùy chọn Share trên hình ảnh và video thì bạn có thể lựa chọn từ đây. Nếu chọn tải videoclip đó lên thông qua ứng dụng YouTube trên điện thoại, bạn bấm nút Settings và chọn Upload rồi chọn videoclip lưu trữ trên điện thoại. Tất nhiên sau đó bạn cũng phải khai báo các thông tin như tiêu đề, mô tả, tags, cài đặt bảo mật cùng tuỳ chọn gắn vị trí vào video.
Mặc dù khi upload video từ điện thoại sẽ có ít tùy chọn hơn, nhưng sau khi tải lên bạn vẫn có thể thực hiện bất kỳ thay đổi nào từ máy tính.
Có một cách khác để chuyển video từ điện thoại vào tài khoản YouTube của bạn, đó là upload video lên web trực tiếp từ máy tính. Trong trường hợp, này bạn có thể gửi videoclip đó đến tài khoản Dropbox của mình, sau đó chỉ cần kéo và thả video từ thư mục trong tài khoản Dropbox của bạn vào trang Upload của YouTube.
Upload từ điện thoại sử dụng địa chỉ email YouTube
Nếu bạn không sử dụng ứng dụng trên smartphone cũng như không sử dụng điện thoại Android, sẽ có cách làm khác là gửi video đến một địa chỉ email đặc biệt được cung cấp cho tài khoản YouTube của bạn. Bạn có thể tìm thấy địa chỉ email này trên trang Overview phía dưới mục Account Settings, vào mục Mobile uploads, trong đó bạn sẽ thấy địa email của mình có dạng abc@m. youtube.com.
Chú ý: nếu không thấy địa chỉ email của mình, bạn sẽ cần phải bấm vào nút Create Mobile Profile và nhập các thông tin cần thiết. Sau đó bấm nút Create Profile để tạo một địa chỉ email.
Upload âm thanh hoặc hình ảnh lên YouTube
Có nhiều người muốn chèn nhạc vào YouTube và không phải ai cũng biết cách thực hiện điều đó. Hiện đã có một số chương trình biên tập video miễn phí trên máy tính cho phép người dùng chèn nhạc vào videoclip sau đó upload lên YouTube, trong khi bản thân YouTube lại không cho phép bạn chèn nhạc vào file video, kể cả thông qua công cụ Video Editor của YouTube. Tùy thuộc vào chương trình đang sử dụng, bạn có thể chọn các tập tin âm thanh cần upload cùng với một hình ảnh đại diện, lưu tập tin dưới định dạng video rồi sau đó upload lên YouTube.
Ngoài ra, nếu muốn tạo một slideshow mà không cần chèn âm thanh, trên YouTube bạn chọn trang Upload, bấm nút Create slideshow rồi làm theo các hướng dẫn. Bạn có thể chọn hình ảnh và file âm thanh có sẵn mà YouTube cung cấp để tạo slideshow và upload trực tiếp lên YouTube.
Quay video từ webcam
YouTube cũng cho phép bạn quay video trực tiếp bằng công cụ webcam ngay trên trang Upload. Ở bên phải trang, bạn bấm nút Webcam capture.
Để bắt đầu quá trình ghi video, bạn bấm vào tuỳ chọn Allow. Mặc dù đây không phải là giải pháp được yêu thích nhưng là cách nhanh chóng và dễ dàng để sử dụng nếu chất lượng video không phải là vấn đề quan trọng.
Chỉnh sửa và upload video lên YouTube với công cụ Video Editor
Được tích hợp trong công cụ YouTube Video Editor, tính năng Video Editor trên trang Upload là khá ấn tượng, giúp người sử dụng chỉnh sửa nhiều hơn đối với videoclip của mình.
Để chỉnh sửa các thông tin video, nâng cao chất lượng video, thêm các chú thích, bạn truy cập đến mục Video Manager và bấm nút Edit trên video cụ thể. Tại đây có rất nhiều tùy chọn có sẵn, bạn cũng có thể chỉnh sửa URL của v ide o , tăng cường chất lượng của bộ phim với các bộ lọc, tự động sửa chữa (Auto Fix), thay đổi độ sáng... Thậm chí còn có một tùy chọn Additional features cho phép bạn làm mờ tất cả các khuôn mặt trong video.
Ngoài ra, còn có tùy chọn để người dùng có thể thêm hoặc thay thế âm thanh của file video bằng âm thanh mà YouTube cung cấp.
Độ phân giải và định dạng
Khi tải video lên YouTube, điều quan trọng là phải xem xét độ phân giải và định dạng video được YouTube hỗ trợ. Theo mặc định YouTube sử dụng tỷ lệ 16:9 để phát video, nếu bạn sử dụng tỷ lệ video khác, sẽ xuất hiện thanh màu đen ở hai bên trái (hoặc đôi khi ở phía trên và dưới) của video trình chiếu.
YouTube đã đưa ra khuyến cáo về mã hóa video trong các định dạng để có thể phát trên YouTube hoàn hảo. Bạn có thể tham khảo danh sách các mục được hỗ trợ dưới đây:
- Độ phân giải: 1080p (1920x1080 pixel), 720p (1280x720 pixel), 480p (854x480 pixel), 360p (640x360 pixel), 240p (426x240 pixel).
- Định dạng: mov, mpeg4, avi, wmv, mpegps, flv, 3gpp, webm.

TRẦN VĂN HUỆ banmai_pc@yahoo.com

Xem lại password đã lưu trên Firefox, Chrome

Theo thói quen, rất nhiều người sẽ chọn chế độ ghi nhớ mật khẩu khi đăng nhập tài khoản ở các website. Nhờ đó, người dùng không cần phải lặp lại quá trình khai báo rườm rà về sau. Tuy nhiên, thời gian trôi qua có thể khiến người dùng quên hẳn password của mình, mặc dù vẫn có thể đăng nhập tự động bằng thông tin đã lưu. Nếu gặp phải trường hợp trên, bạn có thể khai thác một tính năng sẵn có trên Firefox và Chrome để xem lại password đã lưu trên các trình duyệt này dễ dàng.
Xem lại password đã lưu trên Firefox, Chrome - 1
Ghi nhớ password, con dao hai lưỡi.
Với Firefox: Vào Options, chọn thẻ Security, nhấn Saved Passwords. Một cửa sổ hiện ra cho thấy tất cả những website và tên tài khoản tương ứng mà bạn đã ghi nhớ khi đăng nhập, còn password được ẩn bớt. Để xem password, bạn chỉ việc nhấn Show Passwords, chọn Yes cho thông báo hiện ra. Lúc này, cột password sẽ hiển thị từng ký tự thật rõ ràng và chi tiết.
Xem lại password đã lưu trên Firefox, Chrome - 2
Xem lại password đã lưu trên Firefox.
Với Chrome: Đầu tiên bạn vào Settings. Sau đó, kéo xuống cuối trang, chọn Show advanced settings, rồi tìm đến mục Password and form, nhấn Manage saved password. Mặc định, tùy chọn Offer to save passwords I enter on the web được kích hoạt sẵn, đồng nghĩa với việc mọi tài khoản mà người dùng chọn ghi nhớ khi đăng nhập sẽ được Chrome lưu lại. Cuối cùng, bạn nhấn nút Show ngay ô hiện password dạng dấu * để xem password thực tế là gì.
Xem lại password đã lưu trên Firefox, Chrome - 3
Xem lại password đã lưu trên Chrome.
Tuy nhiên, đây là con dao hai lưỡi, nó giúp người dùng khỏi phải mất công khai báo thông tin đăng nhập, nhưng nếu có người khác cùng sử dụng máy thì vị khách này có toàn quyền xem password các tài khoản trực tuyến của bạn. Do đó, chỉ nên sử dụng tính năng này khi đảm bảo máy tính chỉ có một mình bạn sử dụng. Còn nếu là máy dùng chung thì không nên đồng ý lưu password khi trình duyệt yêu cầu, kỹ hơn có thể thiết lập cho trình duyệt không bao giờ được lưu password, bằng cách hủy chọn trước Remember passwords for sites (với Firefox) và Offer to save passwords I enter on the Web (với Chrome).
Xem lại password đã lưu trên Firefox, Chrome - 4
Bỏ tính năng lưu password của Firefox.
Riêng đối với Firefox, bạn có thể sử dụng một password để khóa tính năng này, bằng cách chọn Use a master password, rồi khai báo mật khẩu muốn dùng. Sau này, mỗi khi muốn xem lại password bằng tùy chọn Saved Passwords thì người dùng phải gõ chính xác mật khẩu quản lý vừa tạo.
Xem lại password đã lưu trên Firefox, Chrome - 5
Firefox có cơ chế bảo vệ password đã lưu.
Còn Chrome vẫn chưa được Google cung cấp tính năng bảo vệ như Firefox nên người dùng phải cài thêm các ứng dụng thứ ba hay extension dành cho trình duyệt nếu muốn được an toàn.
Theo Ngọc Phạm (Khampha.vn

Mẹo vặt: Cách xóa Username và password đã lưu trên Chrome và Firefox

Nếu bạn là người hay sử dụng internet để tìm kiếm tài liệu trên mạng thì chắc hẳn sẽ có nhiều lúc bạn phải lập tài khoản ở một trang web nào đó để có thể tải tài liệu từ trang đó về được. Hoặc đôi khi là những tài khoản ở các trang giải trí như Facebook, Zing Me hay tài khoản email. Ôi, tài khoản nhiều thế thì làm sao mình nhớ hết được. Vậy nên nhiều bạn hay chọn giải pháp là để máy tính nhớ hộ tài khoản cho mình, đó chính là hình thức lưu tài khoản, mật khẩu trên trình duyệt mà phổ biến hiện nay là Google Chrome và Mozilla Firefox.

Việc nhờ các trình duyệt như Chrome và Firefox nhớ tên đăng nhập và mật khẩu giúp bạn cũng có cái lợi là bạn không cần phải gõ lại tên đăng nhập và mật khẩu ở các lần đăng nhập tiếp theo, nhưng kèm theo đó là những sơ hở “chết người” nếu như máy tính đó có nhiều người cùng sử dụng hoặc bạn cho ai đó mượn máy tính của mình. Chỉ với một vài thao tác đơn giản người ta hoàn toàn có thể lấy được tài khoản và mật khẩu đăng nhập trên các trang mà bạn đã lưu trước đó. Bạn hãy hình dung một ngày đẹp trời nào đó tài khoản Facebook mà bạn đã duy trì mấy năm nay bỗng dưng không vào được nữa, lúc đó thì bạn sẽ thế nào nhỉ @@.

Nếu bạn còn thắc mắc không biết vì sao mà người khác có thể xem được mật khẩu đã lưu khi ngồi vào máy tính của bạn thì hãy xem video này, câu trả lời sẽ được giải đáp: Nhấp vào đây để xem video

Hôm nay mình xin chia sẻ với các bạn một mẹo nhỏ giúp các bạn xóa những tài khoản đã lưu trên các trình duyệt. Các bạn làm theo các bước sau nhé:

* Với Google Chrome:

- Bước 1: Bạn click vào nút “Tùy chỉnh và điều khiển Google Chrome” nằm ở phía trên bên phải của trình duyệt (hình 3 thanh gạch ngang đó) và chọn “Cài đặt”.

“Tùy chỉnh và điều khiển Google Chrome” –> “Cài đặt”

- Bước 2: Giao diện Cài đặt hiện ra, bạn kéo chuột xuống dưới cùng và click vào “Hiển thị cài đặt nâng cao…

Chọn “Hiện thị cài đặt nâng cao…”

- Bước 3: Bạn kéo xuống phía dưới một chút bạn sẽ thấy phần “Mật khẩu và biểu mẫu”, bạn click vào “Quản lý mật khẩu đã lưu

Chọn “Quản lý mật khẩu đã lưu”

- Bước 4: Một cửa sổ hiện ra, bạn di chuyển chuột tới những trang mà bạn muốn xóa tài khoản đã lưu trước đó, một dấu “x” sẽ xuất hiện ở góc phải của dòng đó, bạn click vào là xóa được thôi.

Di chuyển chuột tới tài khoản muốn xóa và nhấn vào dấu X

* Với Mozilla Firefox:

- Bước 1: Các bạn click vào nút “Firefox” ở góc trên cùng bên trái của trình duyệt, sau đó chọn Options >> Options.

Firefox –> Option –> Option

- Bước 2: Cửa sổ Options hiện ra, bạn chọn tab “Security”, rồi click vào nút “Saved Password…

Chọn tab “Security”, rồi click vào nút “Saved Password…”

- Bước 3: Cửa sổ Saved Passwords hiện ra, bạn chọn các trang mà mình muốn xóa password đã lưu rồi click và nút “Remove”. Hoặc nếu muốn xóa hết tất cả các trang mà bạn đã lưu pass thì click vào nút “Remove All”.

Chọn tài khoản muốn xóa và nhấn vào “Remove”

Vậy là mọi thứ đã xong rồi đó. Bạn hãy yên tâm đưa máy tính cho người khác sử dụng mà không lo bị lộ tài khoản và mật khẩu nhé.

Chúc các bạn thành công!

(Source: www.nguyenduydai.wordpress.com)

Cách khôi phục, lấy lại mật khẩu tài khoản Gmail

Email (Thư điện tử) giờ đây được sử dụng ngày càng phổ biến, mọi người sử dụng Email để trao đổi thông tin cho nhau một cách dễ dàng và nhanh chóng. 
Bạn đang sở hữu nhiều tài khoản Gmail và có lúc không nhớ được Password (mật khẩu) để đăng nhập vào tài khoản Email của mình, khi gặp phải trường hợp này bạn đừng quá lo lắng vì quá trình lấy lại mật khẩu rất đơn giản và nhanh chóng. Sau đây taimienphi.vn xin hướng dẫn các bạn lấy lại mật khẩu của Gmail.
Cách lấy lại mật khẩu tài khoản Gmail
Để thực hiện được theo cách này thì trước đó bạn cần đăng ký số điện thoại cho Gmail rồi bạn làm theo các bước sau:

Bước 1: Mở một trình duyệt Web: IE hoặc Firefox hoặc Chrome nhập vào địa chỉ của Gmail: Tại đây. Rồi nhấn vào nút “Bạn cần trợ giúp?” (Hình bên dưới)
Bước 2: Tại đây bạn tích vào "Tôi không biết mật khẩu của mình" và nhập địa chỉ Email của mình bên dưới, sau đó click "Tiếp tục"
Bước 3: Tiếp theo bạn cần nhập ô chữ để xác minh vào ô bên dưới sau đó click "Tiếp tục"
Bước 4: Tiếp đến bạn click vào "Tôi không biết"
Bước 5: Bạn tích vào "Tin nhắn văn bản (SMS)" rồi click vào "Tiếp tục" để hệ thống gửi cho bạn mã bảo mật tới số điện thoại mà bạn đã đăng ký
Bước 6: Tại đây bạn nhập mã xác  minh gồm 6 chữ số được gửi đến số điện thoại của bạn và click vào "Tiếp tục"
Bước 7: Đến đây bạn chỉ cần nhập mật khẩu mới vào và xác nhận lại tại ô biên dưới sau đó click "Đặt mật khẩu"
Như vậy bạn đã lấy lại được mật khẩu thành công
(Source: www.taimienphi.vn)

Thứ Tư, 24 tháng 12, 2014

Cách chuyển tiếp thư từ Yahoo sang Gmail mới nhất

Bài viết hướng dẫn cách chuyển tiếp thư (forward email) từ hòm thư Yahoo mail sang hòm thư Gmail mới nhất. Hay nói cách khác bạn sẽ nhận thư Yahoo mail ngay trên Gmail. Ưu điểm của cách làm này là ĐƠN GIẢN ! bạn không cần am hiểu quá nhiều về các giao thức SMTP hay POP để cầu hình. Chỉ cần vài cú click chuột là mọi email gửi đến Yahoo mail của bạn, sẽ nằm trên hộp thư Gmail. Cùng bắt đầu nhé
Hướng dẫn cách chuyển tiếp mail Yahoo sang Gmail mới nhất
Hướng dẫn cách chuyển tiếp mail Yahoo sang Gmail mới nhất

Bước 1: Đăng nhập vào tài khoản Yahoo Mail tại địa chỉ http://mail.yahoo.com

Bước 2: Trên giao diện chính của hòm thư Yahoo bạn chọn mục cài đặt (xem hình)

forward_email_yahoo_sang_gmail

Bước 3: Chọn vào mục Tài khoản sau đó bấm vào Sửa

forward_email_yahoo_sang_gmail_buoc_2

Bước 4: Trên popup bật lên bạn cấu hình như sau (tham khảo hình)

  • Chọn vào mục Chuyển tiếp
  • Gõ email cần chuyển tiếp vào ô “Địa chỉ chuyển tiếp”
  • Chọn 1 trong 3 phương thức chuyển tiếp
forward_email_yahoo_sang_gmail_buoc_3

Bước 5: Bấm vào nút Lưu màu xanh để lưu lại việc cấu hình, một cửa sổ thông báo có thể sẽ hiện lên, bạn bấm vào OK

Bước 6: Kiểm tra hộp thư Gmail, bấm vào link xác nhận

forward_email_yahoo_sang_gmail_buoc_4
Kiểm gửi thư bất kỳ đến địa chỉ mail yahoo của mình để kiểm tra xem thư đã chuyển tiếp hay chưa. Thông thường thư sẽ chuyển tiếp ngay, nhưng cũng có khi mất khoảng 5 đến 10 phút, check gmail bạn mới thấy có thư.
forward_email_yahoo_sang_gmail_buoc_5
Chúc bạn thành công. Nếu gặp trục trặc trong quá trình thực hiện. Vui lòng để lại bình luận của bạn ở bên dưới.
(Source: www.khothuthuat.com)

Thứ Ba, 23 tháng 12, 2014

Tạo Email Group trong hòm thư Gmail

Hòm thư miễn phí Gmail đã trở nên quá thông dụng đối với người dùng Internet, việc sở hữu nó trở nên dễ dàng hơn so với thời điểm mới ra mắt của Gmail. Các chức năng đều được Google cập nhật và cải tiến thường xuyên nên không phải chức năng nào người sử dụng cũng biết.
 Trong bài này, tôi xin hướng dẫn cách tạo email group (tạm dịch: địa chỉ mail của nhóm) giúp bạn nhanh chóng gửi cùng một nội dung mail đến nhiều địa chỉ mail.
 Đầu tiên bạn đăng nhập vào hòm thư Gmail của bạn rồi vào mục dấu "+" rồi vào mụcContacts, chọn mục New Group để tạo group mail bạn muốn.
Gõ tên nhóm mail bạn cần để dễ phân biệt hoặc nhận diện khi muốn gửi mail cho nhóm bạn cần. Trong bài tôi tạo nhóm Customer để gửi mail tới những khách hàng tôi thường xuyên cần trao đổi công việc.
Đến bước kế tiếp là thêm các địa chỉ mail của khách hàng mà tôi cần rồi nhấn nút Add để thêm vào nhóm. Bạn có thể thêm nhiều hòm thư cùng lúc bằng việc sử dụng dấu "," để ngăn cách các hòm thư.

Sau khi hoàn thành quá trình thêm các địa chỉ mail này, mỗi khi bạn cần gửi mail tới nhóm nào, bạn chỉ cần gõ vài từ đầu tiên của tên nhóm là danh sách các nhóm đó sẽ xuất hiện tại mục To (địa chỉ mail cần gửi tới). Hình dưới là nhóm tôi tạo ra ở các bước trên, nên tôi chỉ việc chọn nhóm rồi gửi mail tới các khách hàng có trong nhóm là xong.

Sự phát triển của các ứng dụng mail, kể cả các ứng dụng mail trên web đã hầu như đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng và làm việc của nhân viên, học sinh cũng như những người có nhu cầu trao đổi qua email.
Cách tạo group mail trong Gmail đơn giản và thuận tiên hơn khi bạn sử dụng dịch vụ khác của Google tại địa chỉ http://groups.google.com/group. Vì bạn phải trải qua nhiều bước hơn cũng như thêm bước invite (mời) tham gia đối với các địa chỉ của khách hàng, điều này gây mất thời gian cũng như ảnh hưởng tới khách hàng. Nhưng nếu bạn cần tạo một trang để thảo luận cũng như gửi mail tương tự như group mail trong Gmail thì bạn nên thử theo các bước sau:

- Vào địa chỉ trên rồi tạo group như hình 


- Sau khi tạo xong, bạn tiến hành Invite các địa chỉ mail của khách hàng mà bạn cần gửi mail tới và thảo luận trong nhóm.
- Tại địa chỉ mail của khách hàng, khách hàng phải chấp nhận thư mời để tham gia vào group cũng như nhận được những mail tiếp theo từ người tạo group và các thành viên trong group.
(Source: www.xahoithongtin.com.vn)



Mở nhiều tài khoản Google trên một máy tính

Google hạn chế người dùng chỉ được phép đăng nhập 1 tài khoản trên một máy tính, nếu muốn check một acount Gmail khác thì bắt buộc bạn phải “out” tài khoản trước đó. 5 “chiêu” sau đây sẽ giúp bạn khắc phục khó khăn này.
Trong 5 cách sau đây, mỗi cách có một ưu và nhược điểm riêng, vì thế bạn nên cân nhắc để chọn phương pháp nào phù hợp nhất.

1. Sử dụng nhiều trình duyệt

Đây là cách đơn giản nhất để “chơi” với Gmail. Vì thế, nếu bạn đang dùng trình duyệt Internet Explorer thì cài thêm phần mềm Firefox và phần mềm Safari hay Flock.

Mỗi trình duyệt có những cài đặt riêng, thế nên, bạn có thể đăng nhập một tài khoản Gmail trên từng trình duyệt. Nhược điểm của “chiêu” này là bạn phải cài đặt nhiều trình duyệt, trong đó có browser mà bạn không thích dùng đến.

2. Sử dụng Extension CookiePie Firefox

Cookies lưu lại setting cá nhân của mỗi tài khoản Gmail, thế nên người dùng không phải đăng nhập nhiều lần để check mail. Vì thế, nếu bạn tách biệt cookies cho từng người dùng khác nhau sử dụng máy tính để việc lưu thông tin cá nhân được dễ dàng.

CookiePie là add-on rất tốt dành cho người dùng trình duyệt mã mở Firefox, phục vụ cho nhu cầu này của bạn. CookiePie cũng hỗ trợ cho tất cả các webmail khác, như YahooMail, Hotmail…

3. Dùng add-on Gmail Manager Firefox

Cũng là add-on phụ trợ cho trình duyệt Firefox, Gmail Manager for Firefox cho phép người dùng quản lý nhiều tài khoản Gmail trên cùng một cửa sổ trình duyệt. Biểu tượng của chương trình sẽ được thu nhỏ ở dưới góc bên phải thanh công cụ task bar của Firefox. Chương trình sẽ quản lý nhiều tài khoản Gmail và sẽ nhận thông báo e-mail gửi đến. Gmail Manager hiển thị thông tin về từng tài khoản, như các tin nhắn chư đọc, e-mail nháp, spam, nhãn (label)…

4. IE Tab Firefox Extension

Cũng là phần mềm phụ trợ cho trình duyệt Firefox, chương trình cho phép người dùng sử dụng trình duyệt IE đồng thời trong Firefox. Khởi động phần mềm này, cửa sổ IE sẽ chạy trên nền Firefox nhưng vẫn giữ phần cookies tách biệt, vì thế, người dùng có thể quản lý hai account của Google trên cùng một cửa sổ chính.

5. MailPlane dành cho máy tính Mac

Với người dùng máy tính Mac thì có thể quản lý nhiều tài khoản Gmail trong cùng một máy tính bằng phần mềm MailPlane.
(Source: www.dantri.vn)

Phương pháp sao lưu các loại dữ liệu trên thiết bị Android

Android_Backup_500px. ​
Sao lưu là một chuyện cực kì quan trọng mà người dùng các thiết bị điện tử nói chung và các máy Android rất quan tâm. Dù cho bạn có đang xài máy tính hay điện thoại hay máy tính bảng thì việc backup là luôn cần thiết nếu không muốn một hôm đẹp trời nào đó toàn bộ dữ liệu không cánh mà bay với các lý do như máy móc bị hỏng hoặc bị trộm. Cách đây hai năm mình đã viết một bài về sao lưu dành cho Android, nhưng theo thời gian thì những thứ dùng trong bài đó cũng lỗi thời rồi. Hôm này xin chia sẻ lại với anh em các phương pháp mới và hữu hiệu hơn để thực hiện việc sao lưu nhé.

Tóm tắt nội dung bài viết cho anh em nào muốn vọc nhanh
Noi_dung.

1. Backup danh bạ, lịch

Danh bạ có lẽ là một trong những thứ quan trọng hàng đầu bởi nếu bị mất đi thì chúng ta rất khó khăn mới có thể kiếm lại được các số liên lạc trong đó (vì phải đi hỏi nhiều người, tốn thời gian) mà chưa chắc kiếm được đủ hết. Chính vì thế sao lưu danh bạ thường xuyên là việc mà tất cả anh em đều nên thực hiện. May mắn là trong Android, chúng ta không phải làm gì nhiều để có thể backup danh bạ, tất cả đều do hệ điều hành tự thực hiện và toàn bộ số liên lạc sẽ được sync với tài khoản Google mà bạn đã đăng nhập vào máy.

Dữ liệu lịch cũng thế, nó cũng là thứ quan trọng bởi bạn sẽ dùng lịch để lưu thời gian gặp đối tác, thời gian làm việc, sinh nhật bạn gái (cái này quên thì hơi căng à nha) cùng hàng tá những thứ khác. Nếu dữ liệu của ứng dụng lịch bị mất thì chúng ta khó mà khôi phục lại một cách đầy đủ, nếu có thì cũng tốn nhiều thời gian cho việc này. Vậy tại sao không để hệ điều hành làm giùm một cách tự động, có phải là nhẹ nhàng và an toàn hơn không?

Để Android tự sao lưu danh bạ và dữ liệu lịch, bạn cần phải đăng nhập tài khoản Google vào máy bằng cách vô Settings > Accounts > Add account > Google (hoặc chọn tài khoản bạn đã sign in sẵn). Tại đây, đảm bảo rằng mục “Calendar” và “Contacts” đã được chọn. Muốn chắc ăn thì nhấn nút menu ở góc trên bên trái màn hình, chọn “Sync now” để đồng bộ ngay lập tức, còn không thì để Android tự làm cũng được. Thao tác này thì chắc hẳn hầu hết anh em đều đã làm bởi nó là thứ bắt buộc nếu anh em muốn tải được ứng dụng từ kho Google Play, còn nếu bạn nào đang xài chung tài khoản với người khác thì cũng nên đăng nhập thêm một account cá nhân để sync dữ liệu nhé.

Google_Account. ​

2. Backup ảnh và video

Ảnh và phim cũng là hai thứ quý giá không kém bởi nếu đã mất đi thì cơ hội để có lại một tấm ảnh giống y như cũ là chuyện rất khó khăn, trong một số trường hợp thì không thể nào có lại nữa. Dung lượng của chúng lại khá lớn nên việc sao lưu được nhiều anh em nghĩ là rất khó khăn. Tuy nhiên, nhờ các ứng dụng đám mây mà chúng ta có thể để cho thiết bị Android của mình tự đồng bộ ảnh/video một cách tự động. Sau một buổi đi chơi chụp cả đống ảnh, khi về nhà và kết nối Wi-Fi thì máy sẽ tự upload ảnh lên một dịch vụ nào đó, chúng ta không phải làm thủ công, cũng chẳng phải mở app chờ nó làm.

Về những dịch vụ có hỗ trợ backup ảnh/video tự động thì chúng ta có:

Google+ Photos: dịch vụ này là một phần của mạng xã hội Google+. Nó có nhiệm vụ sao lưu tất cả ảnh từ máy của chúng ta lên server của Google, tất nhiên là ảnh có thể sẽ xuất hiện cho những người khác xem (bạn có thể chỉnh lại nếu muốn). Để kích hoạt tính năng này, bạn chạy app Google+ > nút menu > Settings > Auto Backup > gạt nút ON > nhấn tiếp mục Photo size, chọn “Full size” nếu muốn sao lưu ảnh kích thước đầy đủ hoặc “Standard size” nếu chỉ muốn lưu ảnh có chiều ngang/dọc tối đa là 2048 pixel. Lợi ích của Standard size đó là bạn có thể backup bao nhiêu ảnh tùy thích không bị giới hạn, nhưng bù lại không có được file ảnh như khi chụp từ điện thoại ra.

Google_Plus. ​

Dropbox: Dropbox thì mặc định sẽ tự động tải ảnh full-size lên mạng luôn, đảm bảo toàn bộ kho ảnh của bạn sẽ được lưu giữ lại toàn bộ. Hạn chế của Dropbox đó là dung lượng ban đầu hơi nhỏ, chỉ có 2GB, nếu bạn xài máy HTC hay Samsung thì có thêm 25GB nữa. Còn không thì bạn đi mời bạn bè xài thì cũng được thưởng dung lượng. Cá nhân mình xài Dropbox nhiều nhất, toàn bộ ảnh mình chụp từ ba cái điện thoại đều được upload lên đây. Để kích hoạt, bạn chạy Dropbox > nút menu > Settings > Turn on Camera Upload.

Facebook: Mạng xã hội này cũng có tính năng tự động sao lưu hình ảnh, nhưng nó chỉ up hình độ phân giải tối đa 2048 pixel mà thôi. Các ảnh được tự động upload sẽ được đặt chế độ riêng tư chỉ có một mình bạn thấy. Khi nào đích thân bạn chuyển chế độ xem ảnh thành công cộng hay bạn bè thì những người khác mới xem được hình nên chúng ta không phải lo lắng nếu lỡ share những ảnh nhạy cảm. Để kích hoạt tính năng này, bạn chạy app Facebook > menu bên trái màn hình > App Settings > Sync Photos > nhấn nút Sync Photos màu xanh.

Facebook. ​

Cách cuối cùng, cũng là đơn giản nhất: chép file từ điện thoại Android sang máy tính rồi lưu trong đó. Đơn giản, nhanh chóng, nhẹ nhàng, có điều phải nhớ mà chép ra thôi.

3. Sao lưu tin nhắn

Việc sao lưu tin nhắn chúng ta có thể thực hiện bằng các ứng dụng trên Google Play Store. Mình đề xuất các bạn xài app tên là SMS Backup & Restore Ngoài việc cho phép chúng ta sao lưu và phục hồi toàn bộ SMS một cách nhanh chóng, bạn còn có thể chép file sao lưu này ra ngoài, đem lên máy tính đọc, đăng nó lên một chỗ lưu trữ online nào đó. Phần mềm SMS Backup & Restore còn hỗ trợ tự động chạy sao lưu và thời điểm chạy sẽ do bạn thiết lập. Ngoài ra bạn cũng có thể cài thêm Add-On SMS Backup & Restore để có tính năng tự động lưu tin nhắn lên Google Drive hoặc Dropbox. Tất cả đều miễn phí và có thể xài cho nhiều máy của nhiều hãng khác nhau luôn.

SMS_backup. ​

Ngoài ra, trên một số máy của HTC hay LG (và cả những nhà sản xuất khác) thì chúng ta cũng có thể sao lưu tin nhắn bằng ứng dụng SMS mặc định mà nhà sản xuất cài sẵn. Bạn hãy tìm mục Backup / Restore SMS và nó thường nằm trong menu hoặc menu > Settings.

HTC_SMS. ​

4. Sao lưu nhật kí cuộc gọi

Việc sao lưu nhật kí cuộc gọi cũng có thể được thực hiện thông qua một ứng dụng bên thứ ba. Mình hay xài app Call Logs Backup & Restore bởi nó đơn giản, dễ dùng và lại miễn phí. Chỉ việc chạy app này lên, nhấn Backup là xong. Bạn có thể gửi file nhật kí cuộc gọi vừa sao lưu xong lên email, Google Drive hay Dropbox để dành trên đó. Khi cần thì kéo xuống và chọn Restore là kết thúc. Tương tự như app bên SMS, mình có thể sao lưu và khôi phục call log từ hai bản ROM khác nhau, thật tuyệt vời.

Call_logs. ​

5. Sao lưu dữ liệu ứng dụng

Dữ liệu ứng dụng là những thứ mà ứng dụng tạo ra trong quá trình chúng ta xài app. Đó có thể là cấu hình của từng app, save game và hàng tá những thứ khác. Tùy thuộc vào từng phần mềm mà lượng dữ liệu tạo ra này sẽ khác nhau. Một số app sẽ lưu dữ liệu ở phân vùng mà chúng ta có thể truy cập được hoặc lưu ở thẻ SD. Nhưng hầu hết app lại lưu data mà chúng cần trong phân vùng /system/app, tức là bạn phải có quyền root thì mới vào đây sao lưu ra được. Có một số phần mềm chuyên phục vụ cho mục đích sao lưu dữ liệu ứng dụng Android, chẳng hạn như Helium Backup và Titanium Backup. Trong bài này mình sẽ nói về Helium, còn Titanium thì cách dùng cũng tương tự nhé.

Helium Backup do nhóm lập trình viên nổi tiếng ClockworkMod phát triển. Điểm nổi bật của HeliumBackup đó là nó cho phép chọn những ứng dụng nào đó mà chúng ta thích, sau đó lưu lại lên thẻ nhớ, bộ nhớ trong hoặc xuất lên các nền tảng đám mây như Google Drive, Dropbox hoặc Box. Trong trường hợp bạn cần reset lại máy Android của mình, hoặc đổi sang một máy mới, các bạn chỉ cần mang tập tin ZIP do Carbon Backup tạo ra phục hồi lại (tất nhiên là cũng dùng chính Carbon Backup).

Để sao lưu bằng Helium, sau khi chạy app lên, bạn hãy chọn lấy dữ liệu của những ứng dụng cần backup. Khi kéo panel ở cạnh dưới màn hình lên thì bạn sẽ có nút Select All để chọn hết tất cả app có trong danh sách. Ở đây cũng có mục “App data only”. Nếu nó được tick có nghĩa là Helium chỉ sao lưu lại dữ liệu của từng ứng dụng được chọn chứ không phải là cả tập tin cài đặt (vì bạn có thể cài lại app từ Google Play cơ mà). Nếu bỏ nó đi thì Helium sẽ backup luôn cả những tập tin APK để dùng cài app luôn. Lúc đó kích cỡ file ZIP sẽ lớn hơn rất nhiều. Thiết lập xong thì nhấn Backup và chờ đợi.

Helium_backup. ​

Khi nào cần phục hồi lại dữ liệu thì chọn thẻ “Restore and Sync”, lựa tập tin sao lưu dựa theo tên thiết bị và thời gian mong muốn (Helium tự tìm file ZIP backup trên tài khoản đám mây hoặc trong bộ nhớ máy), chọn tiếp các ứng dụng cần phục hồi app data rồi nhấn nút Restore là hoàn thành.

Thực chất thì Google cũng có cung cấp một phương thức sao lưu dữ liệu cho ứng dụng Android ngay trong bộ phát triển phần mềm (kích hoạt bằng cách vào Settings > Accounts > Add account > Google > bật tùy chọn App Data), tuy nhiên lập trình viên có áp dụng nó hay không thì hoàn toàn tùy thuộc vào họ. Một số lượng khá lớn ứng dụng hiện nay không tận dụng cách thức sync data này nên chúng ta mới phải dùng Helium hay Titanium Backup để đảm bảo rằng dữ liệu của mọi app đều được sao lưu an toàn.

6. Sao lưu cả một ROM

Đây là giải pháp “khủng” nhất vì bạn sao lưu toàn bộ mọi thứ đang có trong máy của mình và gói nó vào một thư mục duy nhất. Từ app, cấu hình, thiết lập hệ thống, danh bạ, nhật kí cuộc gọi, bookmark trình duyệt… cho đến các phân vùng và tập tin hệ điều hành đều được lưu lại. Nếu máy bạn có vấn đề về phần mềm, chúng ta chỉ việc khôi phục cả một bản ROM từ thư mục backup là xong, cực kì tiện lợi.

Tuy nhiên, việc sao lưu cả ROM (gọi là Full Backup hoặc NANDroid Backup) chỉ áp dụng khi bạn biết vọc ROM và đã cài recovery ngoài : OpenRecovery, TWRP hoặc ClockWork đều được. Phương pháp cài custome recovery cho từng loại máy thì mời anh em tìm kiếm trên Tinhte.vn nhé.

TWRP_Full_Backup. ​

Để sử dụng tính năng NANDroid, bạn hãy khởi động lại thiết bị của mình vào chế độ recovery. Cách khởi động thì y như lúc up ROM và sẽ khác nhau tùy máy. Khi đã vào đến recovery rồi thì chọn Backup/Restore và tiến hành sao lưu . Khi cần phục hồi lại thì chọn restore, đơn giản và dễ hiểu. Lưu ý rằng lúc restore thì toàn bộ dữ liệu trên máy sẽ được thay thế bằng cả một bản ROM mới luôn.
(Source: www.tinhte.vn)