Thứ Hai, 30 tháng 3, 2015

Cách loại bỏ định dạng chữ khi copy từ Web về

Bạn lướt Web và tìm thấy tài liệu mình đang cần, bạn muốn copy tài liệu để làm báo cáo hoặc làm Slide trình chiếu nhưng sau khi copy bạn Paste bạn thấy các nội dung bạn copy được đều mạng nguyên vẹn định dạng giống như trên trang web…
Mỗi lần copy như vậy bạn sẽ mất thời gian để chỉnh sửa lại định dạng, để có thể thao tác được nhanh hơn, không mất thời gian chỉnh sửa lại định dạng khi bạn copy từ web về bạn có thể thao tác như sau:
Cách 1: Sau khi bạn Copy tài liệu, bạn mở Word nên và chọn Edit –> PasteSpecial…
xoa-bo-dinh-dangNếu bạn dùng Word 2010 thì bạn kích vào Paste sẽ thấy ngay Paste Special…
xoa-bo-dinh-dang2
Trong cửa sổ Paste Special bạn chọn dòng Unformatted unicode text
Cách 2: Sau khi bạn copy tài liệu bạn Paste vào chương trình Notepad trong Windows trước để loại bỏ định dạng của trang Web sau đó bạn mới Paste vào Word hoặc PowerPoint: bạn vào Start –> Program –> Accessorys –> Notepad sau đó bạn Paste nội dung vào trong Notepad –> sau khi paste xong bạn ấn Ctr + a để chọn toàn bộ nội dung –> bạn ấn Ctr + c –> Mở Word nên và ấn Ctr + V.
Source: https://cunghochoi.wordpress.com/2012/07/16/cach-loai-bo-dinh-dang-chu-khi-copy-tu-web-ve/

Các hiệu ứng chuyển động trong Powerpoint

Powerpoint  giúp bạn tạo các bài trình chiếu, thuyết trình rất hiệu quả. Một người sử dụng đơn giản chỉ cần nhập nội dung vào và trình chiếu, nhưng để bài trình chiếu của bạn đạt hiệu quả cao hơn bạn cần hiểu được một số các hiệu ứng tạo chuyển động trong Powerpoint như sau:
Để minh họa các hiệu ứng bạn cần vẽ ra một đối tượng như hình tròn, hình vuông, hoặc chèn vào một bức ảnh….Sau đó nếu bạn sử dụng Office 2003 bạn kích chuột phải vào đối tượng vừa tạo chọn Custom Animation như hình:
hieu-ung-powerpoint-2003
Sau đó bạn sẽ thấy cửa sổ Custom Animation hiện ra, bạn kích chuột vào nút Add Effect sẽ thấy hiện ra các hiệu ứng như trong hình:
hieu-ung-powerpoint2aNếu bạn sử dụng Powerpoint 2010: sau khi vẽ ra một biểu tượng bất kỳ bạn kích chuột vào biểu tượng sau đó kích chọn nút Animations:
hieu-ung-powerpoint3a
Sau đó bạn sẽ thấy các hiệu ứng hiện ra, khi kích vào nút Add animation bạn sẽ thấy các hiệu ứng giống như trong hình:
hieu-ung-powerpoint4a
Trong cả hai phiên bản Office 2003 và 2010 đều có các hiệu ứng cơ bản như sau:
- Hiệu ứng xuất hiện (entrance): tức là khi bạn chọn hiệu ứng này và trình chiếu thì đối tượng sẽ từ đâu đó hiện ra chứ không hiển thị sẵn trên màn hình.
- Hiệu ứng nổi bất (emphasic): hiệu ứng này thì đối tượng đã hiện sẵn trên màn hình khi bạn trình chiếu, đối tượng sẽ thay đổi các trạng thái như màu sắc, kích thước…
- Hiệu ứng thoát (exit): hiệu ứng này giúp một đối tượng biến mất khỏi màn hình trình chiếu.
- Hiệu ứng chuyển động theo một quỹ đạo (Motion Paths): giúp đối tượng di chuyển sang trái, phải, hay đi vòng trong, hoặc đi theo một đường nào đó mà bạn vẽ ra.
Một đối tượng có thể có nhiều hiệu ứng, sau khi bạn chọn hiệu ứng cho các đối tượng xong bạn sẽ thấy các hiệu ứng xuất hiện trong bảng Pane, như ở hình dưới đối tượng oval có 3 hiệu ứng.
hieu-ung-powerpoint5a
Đối với Powerpoint 2010 bạn cần kích vào nút animation Pane để hiển thị bảng Pane.
hieu-ung-powerpoint6aKhi trình chiếu các hiệu ứng sẽ xuất hiện theo thứ tự từ trên xuống dưới, bạn muốn hiệu ứng nào xuất hiện trước thì kéo thả nên phía trên để có số thứ tự thấp. Nếu bạn muốn xóa bỏ hiệu ứng nào thì có thể kích vào mũi tên chỉ xuống (vd: như hình trên mũi tên ở phía cuối chữ Oval3..) ở  tên các hiệu ứng chọn Removel hoặc ấn phím delete trên bàn phím.
Khi mới làm quen với các hiệu ứng bạn nên sử dụng từng hiệu ứng một cho thạo rồi hãy kết hợp nhiều hiệu ứng với nhau.
Source: https://cunghochoi.wordpress.com/2012/07/11/cac-hieu-ung-chuyen-dong-trong-powerpoint

Chủ Nhật, 22 tháng 3, 2015

Lấy lại dữ liệu USB bị virus làm 'bốc hơi'

Những dữ liệu quan trọng trên ổ USB bị virus làm “bốc hơi” tạm thời là tình trạng rất thường xảy ra. Khi kích hoạt tính năng xem file, thư mục ẩn thì vẫn thấy dữ liệu hiện diện trên USB nhưng không sao cho hiện lại được vì thuộc tính Hidden đã bị khóa. Dưới đây là hai cách giúp bạn đối phó với tình huống khó chịu này.
Lưu ý: Trước khi áp dụng một trong hai chiêu thức bên dưới, bạn cần nhờ một trình anti-virus có sức mạnh (chẳng hạn Kaspersky, Norton, Avira, Panda,…) để quét sạch virus trên ổ USB (giả sử ổ USB là ổ F:). 

Thực hiện thủ công
Nếu đang sử dụng tài khoản với quyền admin, bạn vào Start menu, gõ lệnh cmd vào hộp tìm kiếm và nhấn Enter để mở cửa sổ Command Prompt. Tiếp đến gõ lệnh F: và nhấn Enter để chuyển dấu nhắc sang ổ USB.
Sau cùng, bạn gõ tiếp lệnh attrib -S -H /S /D và nhấn Enter là xong.



Trong câu lệnh trên, tham số -S để bỏ đi thuộc tính hệ thống bị khóa; tham số -H là bỏ đi thuộc tính ẩn bị khóa; còn tham số /S, /D sẽ áp dụng việc thay đổi thuộc tính cho tất cả file, thư mục trong ổ USB.
Bây giờ, bạn thử mở ổ USB mà xem, những dữ liệu bị ẩn đã hiện ra trở lại.

Dùng phần mềm USB Show
Trước tiên, bạn tải miễn phí phiên bản mới nhất USB Show 1.0 tại địa chỉ  http://www.softpedia.com/progDownload/USB-Show-Download-137169.html (dung lượng chỉ 108KB, tương thích với mọi Windows). Tải xong, bạn giải nén file usbshow.zip và chạy file USB Show.exe để khởi động chương trình.
Ngôn ngữ mặc định xuất hiện trên giao diện USB Show là Tây Ban Nha, nhưng bạn có thể nhấp vào nút English để chuyển giao diện sang tiếng Anh cho dễ nhìn.


Tiếp theo, bạn bấm nút Recovery the hide files, tìm chọn ổ đĩa USB từ hộp thoại mở ra, rồi bấm OK. Quá trình quét và khôi phục file bị virus ẩn đi sẽ diễn ra sau đó. Đến khi hoàn tất, bạn bấm OK.

(Theo gox
Nguồn 911.com.vn)

Gói phần mềm bản quyền miễn phí cho giáo dục

Từ đầu năm 2008, Microsoft đã đưa các gói phần mềm có bản quyền nhưng hoàn toàn miễn phí giành riêng cho giáo dục bao gồm các phần mềm về lập trình, thiết kế đồ họa, các phần mềm cho mobile… trực tiếp từ Microsoft qua DreamSpark.
 
Bạn đang là sinh viên, hay bạn đang còn ngồi trên ghế nhà trường, từ tiểu học, phổ thông trung học cho tới cao đẳng, đại học, điều có thể nhận phần mềm bản quyền miễn phí từ Microsoft Live@edu với 3 bước đơn giản sau đây.
Bước 1. Đăng nhập “Sign-in”.
Truy cập vào trang chủ của DreamSpark tại địa chỉ http://www.dreamspark.com và xem danh sách các phần mềm miễn phí mà học sinh,sinh viên có thể nhận được.
- Visual Studio 2010
- Các công cụ phát triển Windows Phone.
- Windows Server 2008
- Expression Studio 4
- SQL Server 2008
- ... và nhiều phần mềm khác nữa.

Sau đó lựa chọn phần mềm tương ứng bạn muốn tìm hiểu, download về máy tính cá nhân, sử dụng bản quyền hoàn toàn miễn phí
Để bắt đầu tải phần mềm cần đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản như sau:

• Nhấn sign in để đăng nhập:
• Nhập username và password (tài khoản của học sinh, sinh viên do trường cấp)

Bước 2. Kiểm tra “Get Verified”
• Sau khi đăng nhập xong, bạn chọn phần mềm cần download -> nhấn Get verified

• Chọn quốc gia, kiểu xác nhận và nhấn continue để tiếp tục.

• Chọn trường của mình theo tên có trong danh sách do Admin của Trường đã đăng ký từ trước với dịch vụ Live@edu như Outlook Live, Skydrive, Mesh... Nhấn continue để tiếp tục

Cuối cùng một cửa sổ thông báo bạn đã Get Verified thành công, bạn nhấn View all products to download

Bước 3. Tải phần mềm “Download”.

Bạn chọn lựa các hình thức download và nhấn nút download để tải phần mềm về máy cá nhân.
Phương Nam(www.nld.com.vn)

Thứ Năm, 19 tháng 3, 2015

Intel Desktop Boards Clearing BIOS Passwords

Solution:

Caution
To guard against electrical shock, always power off and unplug your computer from the electrical outlet before opening the cover.
Before you start:
  1. Make sure the computer and any attached devices are powered off.
  2. Disconnect the computer from the power source.
  3. Remove the computer cover.

Clearing the password:
  1. Find the on-board configuration jumper.
  2. Move the configuration jumper to pins 2-3.
  3. Plug in the computer to the power source and power on the computer.
  4. The computer starts the setup program and the Maintenance menu is displayed.
  5. Select Clear Passwords and press Enter. A confirm dialog window is displayed.
  6. Select Yes and press Enter. The Maintenance menu is displayed.
  7. Press F10 to save the current values and exit setup.
Restarting the system:
  1. Power off the computer and disconnect it from the power source.
  2. Move the configuration jumper back to pins 1-2.
  3. Replace the cover.
  4. Plug in the computer to the power source and power on the computer.

This applies to:
Intel® Desktop Board D2500CC
Intel® Desktop Board D2500HN
Intel® Desktop Board D2550DC2
Intel® Desktop Board D2550MUD2
Intel® Desktop Board D2700DC
Intel® Desktop Board D2700MUD
Intel® Desktop Board D410PT
Intel® Desktop Board D425KT
Intel® Desktop Board D510MO
Intel® Desktop Board D525MW
Intel® Desktop Board DB65AL
Intel® Desktop Board DB75EN
Intel® Desktop Board DB85FL
Intel® Desktop Board DH55HC
Intel® Desktop Board DH55PJ
Intel® Desktop Board DH55TC
Intel® Desktop Board DH57DD
Intel® Desktop Board DH57JG
Intel® Desktop Board DH61AG
Intel® Desktop Board DH61AGL
Intel® Desktop Board DH61BE
Intel® Desktop Board DH61BF
Intel® Desktop Board DH61CR
Intel® Desktop Board DH61DL
Intel® Desktop Board DH61HO
Intel® Desktop Board DH61KVCH
Intel® Desktop Board DH61SA
Intel® Desktop Board DH61SKCH
Intel® Desktop Board DH61WW
Intel® Desktop Board DH61ZE
Intel® Desktop Board DH67BL
Intel® Desktop Board DH67CF
Intel® Desktop Board DH67CL
Intel® Desktop Board DH67GD
Intel® Desktop Board DH67VR
Intel® Desktop Board DH77DF
Intel® Desktop Board DH77EB 
Intel® Desktop Board DH77KC
Intel® Desktop Board DH87MC
Intel® Desktop Board DH87RL
Intel® Desktop Board DN2800MT
Intel® Desktop Board DP55KG
Intel® Desktop Board DP55SB
Intel® Desktop Board DP55WB
Intel® Desktop Board DP55WG
Intel® Desktop Board DP67BA
Intel® Desktop Board DP67BG
Intel® Desktop Board DP67DE
Intel® Desktop Board DQ57TM
Intel® Desktop Board DQ57TML
Intel® Desktop Board DQ67EP
Intel® Desktop Board DQ67OW
Intel® Desktop Board DQ67SW
Intel® Desktop Board DQ77CP
Intel® Desktop Board DQ77KB
Intel® Desktop Board DQ77MK
Intel® Desktop Board DQ87PG
Intel® Desktop Board DX58OG
Intel® Desktop Board DX58SO
Intel® Desktop Board DX58SO2
Intel® Desktop Board DX79SI
Intel® Desktop Board DX79SR
Intel® Desktop Board DX79TO
Intel® Desktop Board DZ68AF
Intel® Desktop Board DZ68BC
Intel® Desktop Board DZ68DB
Intel® Desktop Board DZ68PL
Intel® Desktop Board DZ68ZV
Intel® Desktop Board DZ75ML-45K
Intel® Desktop Board DZ77BH-55K
Intel® Desktop Board DZ77GA-70K
Intel® Desktop Board DZ77RE-75K
Intel® Desktop Board DZ77SL-50K
Intel® Desktop Board DZ87KLT-75K 
Solution ID: CS-002842 (1.0.1333502.3300310)
Last Modified: 23-Sep-2014
Date Created: 26-Dec-2002

Thứ Ba, 17 tháng 3, 2015

Một số lỗi liên quan đến phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế - HTKK


1. Lỗi “Run-time error '75' : Path/file access error”:
Nguyên nhân:
Do User sử dụng của bạn khi Log on vào Windows không có quyền Write (ghi) lên bất kỳ thư mục do User Administrator tạo ra vì vậy khi bạn khởi tạo chương trình sẽ bị lỗi như trên
Hoặc có thể bạn cài đặt HTKK vào thư mục có tên chứa dấu tiếng việt.
Biện pháp xử lý:
Vào User có toàn quyền (Administrator) và phân lại quyền cho thư mục HTKK có quyền ghi (write). Cụ thể như sau:
Bước 1: Tìm đến thư mục có tên HTKK sau đó nhấn nút phải chuột ở thư mục HTKK và chọn menu properties.
Bước 2: Ta chọn thẻ Security ở cửa sổ Properties, ta thục hiện như sau:
- Tại mục Group or User names tick vào dòng Administrator
- Tại mục Permissions for Administrator ta chọn dấu tích vào phần ô vuông của “Full Control” ở cột Allow.
Bước 3:Nhấn OK để kết thúc.
Trường hợp cài đặt trong thư mục có tên tiếng việt có dấu các bạn thực hiện bỏ dấu tiếng việt và không chứa các ký tự (VD . @ -….)
2. “Run Time Error ‘9':Subscript out of range”
Biện pháp xử lý:
Cài đặt lại định dạng ngày cho hệ thống.
Control Panel->Region and language->chọn Tab “Fomats”->Bấm “Additional Settings” ->chọn Tab “Date” chỉnh lại Short date: dd/MM/yyyy; Long date: dddd, dd MMMM, yyyy.
Chuyển qua Tab “Location” chọn Home location: United States
3. Lỗi không gõ được tiếng Việt trong HTKK.
Nguyên nhân : do chưa thiết lập đúng định dạng gõ chuẩn với HTKK trong phần mềm gõ tiếng Việt.
Biện pháp xử lý:
- Với phần mềm Unikey: Trong cửa sổ làm việc của phần mềm Unikey người sử dụng chọn nút "Mở rộng" sau đó tích chọn vào chức năng “Sử dụng clipboard cho unicode” rồi bấm “Đóng” để áp dụng.
- Với phần mềm Vietkey: Trong cửa sổ làm việc của phần mềm Unikey người sử dụng chọn tab Bảng mã sau đó tích chọn vào chức năng “Unicode dựng sẵn”
4. Lỗi "Run - time error "380" Invalid property value"
Nguyên nhân: do bạn chưa thiết lập chế độ ngày tháng của máy dạng dd/mm/yyyy.
Biện pháp xử lý:
Trên thanh Taskbar hoặc vào Start / Settings / Control Panel / Date and time chỉnh đúng theo định dạng dd/mm/yyyy
5. Không nhận hết dữ liệu từ bảng kê excel
Mô tả: Khi nhận dữ liệu bảng kê hoá đơn mua vào, bán ra từ phần mềm kế toán, đã copy dữ liệu vào mẫu định dạng chuẩn lấy từ phần "Trợ giúp" của ứng dụng HTKK, dữ liệu không nhận vào ứng dụng HTKK hoặc nhận không đúng các chỉ tiêu trên bảng kê.
Biện pháp xử lý:
- Yêu cầu người sử dụng không được làm thay đổi cấu trúc các cột của bảng phải để nguyên theo mẫu của chương trình, người sử dụng chỉ có thể thêm dòng hoặc xoá dòng và phải điền đầy đủ thông tin, kể cả cột số thứ tự
6. “Datafile bị lỗi lệch chỉ tiêu với tờ khai"
Nguyên nhân: Do dữ liệu có trong máy thuộc phiên bản cũ, phiên bản mới đã sửa đổi mẫu tờ khai mới nên sảy ra lỗi trên. Lỗi này thường gặp khi nâng cấp các phiên bản mới có sửa đổi theo mẫu của thông tư mới.
Biện pháp xử lý: Khi bản mới có sự khác biệt về tờ khai, thường sẽ cho phép cài đồng thời 2 phiên bản (cũ và mới) đề theo dõi số liệu cũ và làm mới. Vì vậy các bạn không cần gỡ bản cũ mà chỉ cài thêm bản mới để làm. Trong trường hợp này TUYỆT ĐỐI KHÔNG LẤY DỮ LIỆU CŨ VÀO BẢN MỚI.
7. Khi ấn GHI có thông báo kê khai sai
Nguyên nhân: Có thể do bạn tích chọn nhiều hoặc tất cả các phụ lục mà lại chỉ thực hiện kê khai trên bảng kê Bán ra - Mua vào nên khi lưu Phần mềm thông báo lỗi.
Khắc phục: Khi thực hiện kê khai, bạn chỉ tích vào những phụ lục cần thiết áp dụng cho doanh nghiệp mình. Trong trường hợp đã tích chọn tất cả các bạn thực hiện xóa lần lượt từng phụ lục thừa là được.
8. Lỗi định dạng ngày hợp đồng xuất khẩu (PL 01-3/GTGT) khi lấy dữ liệu từ excel vào HTKK
Nguyên nhân: Lỗi phần mềm
Khắc phục: Định dạng lại cột Ngày hợp đồng đó thành dạng text, khi nhập nhớ nhập đúng theo định dạng dd/mm/yyyy
9. Lỗi không đăng nhập được
Nguyên nhân:
Khắc phục: Vào Menu Start -> Run -> gõ lệnh: regsvr32 scrrun.dll
10. Lỗi "đóng file excel template đang mở trước khi import vào chương trình"
Nguyên nhân: Do sử dụng file mẫu bảng kê không đúng định dạng; Do đặt tên file, tên thư mục chứa file có dấu tiếng việt;
Khắc phục: Sử dụng file mẫu trong phần mềm (Vào Menu Trợ giúp-> mẫu bảng kê); không đặt tên file, tên thư mục chưa file bằng tiếng việt có dấu.

Chủ Nhật, 15 tháng 3, 2015

Google Classroom và Edmodo từ góc nhìn của người sử dụng

Ngày càng có nhiều giáo viên tìm đến các công cụ hỗ trợ quản trị lớp học, nhất là khi các phương pháp học tập hỗn hợp (Blended Learning), học tập đảo ngược (Flipped Learning)… đang bắt đầu được áp dụng ở các cơ sở đào tạo. Trên thị trường, hiện cũng tồn tại song song rất nhiều công cụ với nhiều tính năng, mục đích, và đối tượng người dùng khác nhau. Với kinh nghiệm sau một thời gian tìm hiểu và áp dụng Google Classroom và Edmodo, tôi muốn chia sẻ một vài đánh giá về hai hệ thống này.

Google Classroom

So với các hệ thống quản lý lớp học (Learning Management System -LMS) khác thì Google Classroom ra đời muộn hơn, (tháng 5 năm 2014)nhưng nhận được sự chờ đợi rất lớn từ người sử dụng. Sự đón nhận đó có lẽ do người ta đã từng trải nghiệm và hài lòng với và các công cụ khác của Google như Email, Drive, Youtube, Plus…
Google Classroom thực hiện tổ chức một lớp học thông qua việc hỗ trợ 3 tính năng chính: Giao tiếp, Giao bài tập  Lưu trữ. Việc giao tiếp được thực hiện thông qua các thông báo (announcement) và comment, được tích hợp thêm email. Có thể đính kèm tài liệu, video, ảnh, đường dẫn… ở trong các thông báo. Việc giao và nhận bài tập được thực hiện với sự hỗ trợ của Drive. Mỗi lớp sẽ được tổ chức vào một thư mục riêng, mỗi sinh viên sẽ được tự động tạo một thư mục riêng cho phần bài tập của mình.
Cảm nhận đầu tiên của cá nhân tôi với Google Classroom là giao diện được thiết kế đơn giản, quen thuộc với những người đã sử dụng các sản phẩm trước đó của Google. Các tính năng cần thiết để thiết lập một lớp học đều sẵn sàng để sử dụng ngay. Tuy nhiên, Google Classroom cũng nhận được nhiều đánh giá chưa cao từ người dùng do chưa nhiều tính năng cùng một số hạn chế khác. Ví dụ, người dùng cần có một tài khoản Google Education, các sinh viên phải có cùng domain để tham gia vào trong một group. Ngoài ra Google Classroom cũng thiếu nhiều tính năng mà các LMS khác đã có, ví dụ: Poll, Quiz (có thể sử dụng Google Forms để thay thế), Parent Account (tài khoản dành cho phụ huynh).
Nhìn chung, Google Classroom là nơi tích hợp các công cụ khác nhau của Google để phục vụ cho việc dạy học, hiện tại nó vẫn còn tương đối đơn giản và chưa phải là một hệ thống thực sự đầy đủ cho công việc quản trị lớp học. Đối với những người lần đầu tiên tìm đến LMS thì đây có thể là một sự thay đổi lớn, xứng đáng để tìm hiểu và triển khai. Còn đối với những người đã từng sử dụng các LMS khác, thì có lẽ vẫn chưa thể hài lòng và người dùng đang chờ đợi những bước phát triển thêm nữa của hệ thống này từ phía Google.

Edmodo

Edmodo là một LMS được phát triển theo hướng mạng xã hội học tập (Social Learning Platform), với số lượng người dùng hiện nay lên đến 45 triệu người, bao gồm cả giáo viên, học sinh và phụ huynh. Giao diện của Edmodo được đánh giá là khá giống với Facebook và một số mạng xã hội khác hiện nay.
Tính năng củaEdmodo nhiều hơn hẳn Google Classroom và một số LMS khác. Ngoài việc cung cấp các tính năng chính thì Edmodo còn có một kho lưu trữ (Store) chứa các tính năng mở rộng của các nhà phát triển thứ ba. Người dùng có thể lựa chọn cài thêm các tính năng này để sử dụng trong lớp học của mình.
Các tài nguyên học tập có thể được đưa vào trong Library, Folder hoặc kết nối đến Google Drive, sau đó chia sẻ cho các nhóm khác nhau, rất tiện lợi. Ngoài việc có nhiều tính năng thì Edmodo cũng trau chuốt cho từng chi tiết nhỏ, tạo cảm giác đầy đủ và mượt mà. Ví dụ, trong chức năng tạo ghi chép (tote) mới, chúng ta có thể đặt lịch để đăng một note, rất tiện lợi cho việc sắp đặt trước các note trong trường hợp chúng ta bận một thời gian. Trong phần thông báo, ta có thể lựa chọn nhận thông báo theo email hay theo tin nhắn điện thoại. Trong một lớp, giáo viên có thể tạo các nhóm nhỏ, thích hợp cho việc tổ chức các hoạt động nhóm, gửi các thông báo và bài tập theo từng nhóm. Việc tích hợp sẵn tính năng chia sẻ tài nguyên từ Youtube, Google Drive… giúp cho người dùng có thể sử dụng sẵn các tài nguyên dạy học có sẵn của mình.
Một tính năng rất hữu ích và thú vị của Edmodo đó là theo dõi tiến độ học tập thông qua việc đánh giá điểm và trao thưởng huy hiệu. Việc này giúp trực quan hóa quá trình học tập của sinh viên và cung cấp nhiều thông tin hữu ích, từ đó có thể có những điều chỉnh hợp lý ngay trong quá trình học. Nó cũng giúp cho sinh viên tự ý thức được tiến độ của mình và cải thiện động lực học tập.
Một điểm cộng nữa cho Edmodo là tính năng Shared Teachers, trong đó một lớp có thể được quản lý bởi nhiều giáo viên, tạo điều kiện cho việc cộng tác tốt hơn trong trường hợp có nhiều giáo viên cùng tham gia giảng dạy trong một lớp. Cùng với đó, Emodo còn là một mạng xã hội, nơi mà người dùng, cả giáo viên, sinh viên và phụ huynh, có thể tham gia các nhóm thảo luận cũng như chia sẻ các tài nguyên chung với các thành viên khác.
Ngoài ra, Edmodo còn phát hành các ứng dụng riêng biệt cho từng nền tảng khác nhau, từ PC đến các hệ điều hành di động phổ biến, điều này tạo thuận lợi cho người dùng khi muốn truy xuất đến Edmodo từ các thiết bị cá nhân.

Lựa chọn nào?

Hiện có nhiều sản phẩm LMS trên thị trường, mỗi sản phẩm có những ưu/nhược điểm khác nhau, phù hợp cho từng mục đích/ đối tượng người dùng khác nhau. Khó có thể có một sản phẩm phù hợp cho tất cả các trường hợp khác nhau. Tuy nhiên, có thể đưa ra một lời khuyên: Nên lựa chọn LMS dựa trên việc xem xét đối tượng sinh viên của mình. Tránh trường hợp sinh viên phải làm quen với nhiều LMS mới, gây ra sự không nhất quán trong suốt quá trình học tập.
Nguyễn Khắc Nhật| Khoa Quốc tế, Đại học FPT

Hướng dẫn lắp ráp máy tính từ A đến Z

Sau đây là 11 bước lắp ráp một bộ máy tính theo trình tự hợp lý và thuận tiện nhất.
 

Hệ thống sử dụng:

 
Bo mạch chủ: AsRock Z68 Pro3
Bộ xử lý: Intel Core i5-2500K
Tản nhiệt: Zalman CNPS 5X
Bộ nhớ trong: 3x2GB Gskill RIPJAWS
Card đồ họa: MSI GTX 560 Ti Twin Frozr II OC
Ổ cứng: WD Caviar Black 500GB
Nguồn: Seasonic JS750
Thùng máy: Fractal Design Core 3000
 
Bước 1: Bắt ốc đệm và lắp chặn main.
 
Bắt ốc đệm là bước đầu tiên và cực kì quan trọng trong việc lắp ráp máy tính. Nếu thiếu những chiếc ốc này, bo mạch chủ bị tiếp xúc với thành case và rất có khả năng sẽ “ra đi” do chạm mát ngay trong lần đầu bật máy. Một lưu ý nữa là không được bắt thừa ốc đệm sai vị trí các lỗ bắt ốc trên bo mạch chủ. Điều này cũng sẽ gây chạm mát khi bật máy.
 

Ngay sau khi bắt ốc đệm, việc tiếp theo cần làm ngay là lắp chặn main. Đây là bước người dùng rất hay quên và chỉ sực nhớ ra khi đã gắn linh kiện xong xuôi. Hậu quả là phải… tháo ra lắp lại toàn bộ.
 

Bước 2: Gắn chip xử lý và bôi keo tản nhiệt.
 
Công đoạn tiếp theo là gắn chip xử lý. Bề mặt giữa chip xử lý và tản nhiệt không bao giờ tiếp xúc 100% với nhau, vì vậy chúng ta phải hỗ trợ bằng cách trét một lớp keo tản nhiệt để chúng tiếp xúc và truyền nhiệt tốt hơn. Cách làm: bơm một ít keo tản nhiệt lên rồi thoa đều khắp bề mặt chip xử lý. Lưu ý rằng lớp keo này chỉ cần thật mỏng, nếu quá dày sẽ phản tác dụng.
 

Mỗi lần tháo tản nhiệt để vệ sinh hay thay chip xử lý, bạn đều cần thực hiện bước trét keo này.
Nếu vừa mua chip xử lý mới coong từ cửa hàng, bạn không cần trét keo vì nhà sản xuất đã bôi sẵn một lớp trên tản nhiệt đi kèm chip.
Thao tác tuyệt đối cẩn thận đối với phần socket trên bo mạch. Đây là các chân lệnh tiếp xúc giữa bo mạch chủ và bộ xử lý. Nếu chẳng may làm cong hoặc gãy chân socket, hệ thống của bạn sẽ mất ổn định hoặc tệ hơn là không thể hoạt động. Đặc biệt nhà sản xuất sẽ từ chối bảo hành sản phẩm trong trường hợp socket bị tổn thương. Vì thế các hành động như lau chùi chip xử lý phải được phải thực hiện cách xa socket, không vệ sinh linh kiện khi socket không được che đậy (tránh bị vải mắc vào).
Bước 3: Lắp tản nhiệt cho chip xử lý.
 
Quên lắp tản nhiệt cũng là một sơ sót thường gặp khi ráp máy tính. Các thùng máy giá rẻ đều không khoét lỗ ở phần bắt clip cho tản nhiệt ở phía sau bo mạch chủ, nên nếu trót quên lắp tản nhiệt trước khi gắn bo mạch chủ vào case, bạn cũng sẽ phải… tháo ra lắp lại.
 
Nhớ kiểm tra xem chốt phía sau main đã đóng hay chưa.
 
Bước 4: Lắp bo mạch chủ vào thùng máy và bắt ốc.
 
Phần việc này khá đơn giản và không có gì cần lưu ý. Tuy nhiên, xin được nhắc lại: đừng bắt thừa ốc đệm sai vị trí lỗ bắt ốc trên bo mạch chủ.
 

Bước 5: Nối các dây tín hiệu ngoại vi của thùng máy vào bo mạch chủ.
Các dây này bao gồm dây USB, dây audio (phone + mic) và chùm dây tín hiệu power + reset + power led + HDD led. Trong khi chân cắm audio và USB có thể nhận biết và nối rất dễ dàng, thì chùm dây tín hiệu lại phức tạp hơn một chút. Có tổng cộng 8 chấu cắm xếp thành 2 hàng được bố trí như sau:
 
 
Chùm dây tín hiệu
Các dây audio và USB
 
Bước 6: Cắm dây cấp điện cho quạt case vào bo mạch chủ.
Trong trường hợp bo mạch chủ không đủ chấu cấp điện cho quạt case, bạn sẽ phải dùng đến cái chuyển như thế này để lấy điện từ bộ nguồn (thường đi kèm khi mua quạt):
 
 

Bước 7: Lắp đặt nguồn và đi dây trong khoang giấu dây (nếu có).
Nếu đang sở hữu một thùng máy có khoang giấu dây, hãy tận dụng nó để cho không gian bên trong được thông thoáng. Và nhớ bắt ốc cho bộ nguồn nữa nhé.
 
Fractal Design Core 3000 – một thùng máy có khoang đi dây
 
Bước 8: Lắp ổ cứng
 
Chỉ có 2 dây: 1 dây tín hiệu nối vào bo mạch chủ, và 1 dây cấp điện của nguồn.
 

Bước 9: Cắm RAM và card đồ họa
 
Bước này được đặt ở áp chót để tránh vướng víu gây sứt vẻ khi thao tác.
 

Bước 10: Cắm các dây cấp từ nguồn vào linh kiện
 
Khi đã lắp đặt hoàn chỉnh linh kiện, cắm dây cấp điện từ bộ nguồn là phần việc sau cùng. Nếu thực hiện thao tác này trước, bạn sẽ gặp khó khăn trong việc lắp ráp do bị vướng dây. Các dây cần cắm là: 4 pin (hoặc 4+4 pin hoặc 8 pin) cho CPU, 24 (hoặc 20+4 pin) cho bo mạch chủ và 6 pin (hoặc 8 pin) cho card đồ họa (nếu có).
 

Bước 11: Bó gọn các đoạn dây còn thừa
 
Bạn có thể bỏ qua nếu… lười, nhưng thao tác này là rất cần thiết để thùng máy thông thoáng và lưu thông khí tốt. Do thùng máy người viết sử dụng để thực hiện bài viết có khoang đi dây nên tránh được khoản này.
 

(Source: genk.vn)

Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2015

Tạo viền trang bìa báo cáo bằng hình ảnh trong word

Người dùng Word có thể sử dụng các mẫu dựng sẵn có trong Page Layout -> Page Borders (tạo khung viền báo cáo chuẩn bằng mẫu trong word). Tuy nhiên bạn vẫn có thể tự tạo cho mình những viền trang giấy theo ý mình sử dụng các hình ảnh tùy ý

#2 Tạo Page Border bằng hình ảnh tùy ý

Đôi khi bạn cảm thấy không ưng ý với các border sẵn có trong clipart và muốn tạo border bằng các hình ảnh nhỏ. Việc này có thể làm được, tuy nhiên sẽ tốn thêm một chút thời gian thực hiện.
1. Đầu tiên, chọn hình ảnh bạn muốn sử dụng. Ở đây sẽ tạm sử dụng hình ảnh ông già Noel để làm border.
mẫu tạo khung viền bằng hình ảnh
2. Để dễ dàng hơn trong việc căn chỉnh border, bạn nên tạo một border tạm thời trước. Mục đích là để gióng các hình ảnh tạo thành border. Cách làm như sau: Page Layout -> Page Borders -> Options... -> Điền Top, Bottom, Left, Right là 31 -> OK -> Click Box ở thanh bên trái -> OK
tạo border khung viền
Dưới đây là kết quả:
kết quả tạo khung viền bằng hình ảnh
3. Chèn hình ảnh bạn muốn vào phần Header (Insert -> Header -> Edit Header)
4. Giống như ở trên, bạn cần chuyển Wrap Text của hình ảnh thành Behind Text (click vào hình, Format -> Wrap Text -> Behind Text)
5. Hình ảnh có thể quá to nên bạn có thể resize hình lại cho vừa ý.
chỉnh sửa hình ảnh khung viền
6. Bạn chọn hình ảnh sau khi đã resize, giữ phím Ctrl để tạo hình ảnh khác giống hình ảnh đã chọn. Lặp đi lặp lại nhiều lần để tạo border trên. Bạn không cần phải căn chuẩn để làm, hãy kéo sao cho chúng không chồng lên nhau là được, lệch nhau cũng không sao.
chỉnh sửa hình ảnh viền
7. Đây là bước căn chỉnh cho các hình ảnh dãn cách đều và thẳng hàng với nhau. Bạn giữ phím Shift và chọn các hình ảnh cần gióng hàng. Sau đó chọn Format -> Align -> Align to Page để tùy chỉnh gióng theo viền trang giấy.
hình viền trong word
Tiếp tục chọn Format -> Align -> Align Top để gióng thẳng hàng.
canh hình ảnh thẳng hàng
Sau đó tiếp tục chọn Format -> Align -> Distribute Horizontally để dãn đều khoảng cách giữa các hình.
canh đều khoảng cách ngang
8. Căn chỉnh các hình ảnh sao cho chúng nằm trùng lên border tạm thời được tạo ở bước 2 là được.
viền tạm thời bằng hình ảnh
9. Thực hiện tương tự cho viền dưới, viền trái và viền phải.
+ Đối với viền dưới, thay vì chọn Align Top thì chọn Align Bottom.
+ Đối với viền trái, thay vì chọn Align Top thì chọn Align Left, thay vì chọn Distribute Horizontally thì chọn Distribute Vertically.
+ Đối với viền phải, thay vì chọn Align Top thì chọn Align Right, thay vì chọn Distribute Horizontally thì chọnDistribute Vertically.
10. Xóa border tạm thời: Page Layout -> Page Borders -> chọn None ở thanh bên trái.
hình viền tiếp theo
Vậy là bạn đã hoàn thành cách tạo một border hoàn toàn theo ý thích.
kết quả tạo khung viền bằng hình ảnh tùy ý
Ngoài ra, nếu bạn muốn sử dụng tiếp viền này trong tương lai, bạn có thể lưu lại dưới dạng AutoText. Để thực hiện việc này, bạn làm như sau
1. Chọn tất cả các hình ảnh dùng làm page border ở trên, chọn Format -> Group -> Group
group hình ảnh border
2. Bấm tổ hợp phím Alt + F3 sẽ hiện ra hộp thoại Create New Building Block. Tại đây bạn nhập tên và click OK.
đặt tên đường viền hình ảnh
3. Nếu muốn sử dụng lại page border, bạn chỉ cần vào phần Header, và chọn Insert -> Quick Parts -> AutoText -> [Tên bạn đặt cho Border]
Chúc bạn tạo được những viền trang giấy thật độc đáo!
Ghi rõ nguồn nếu bạn xuất bản nội dung từ website này
Tác giả: Trần Tín Ân – ĐH Ngoại thương CS2