Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Hướng dẫn sử dụng tính năng cơ bản Bootrom Citrix

BACKUP/RESTORE HỆ THỐNG TRƯỚC KHI THAO TÁC CHỈNH SỬA

Thao tác này sẽ lưu lại trang thái hiện tại của hệ thống nhằm phục hồi lại tình trạng ban đầu nếu quá trình sử dụng gặp vấn đề

Trước khi chỉnh sửa Image ( Nâng cấp CSM,Cài đặt phần mềm ) nên làm thao tác này phòng trường hợp lỗi image.
1) Back Up : 
- Xem đường dẫn nơi chứa file image :
Trên giao diện console, chọn stores -> chọn image (CSM) muốn back up -> chuột phải chọn “file Properties” 


- Hiện ra bảng vDisk File Properties -> Chọn Identification (1) -> Mục “original file”(2) là đường dẫn chứa file image


- Vào theo đường dẫn mục orginal file và copy file “.pvp” & .”vhd” ra 1 nơi khác phòng trường hợp cần restore lại. 


2) Restore :
- Tắt hết các ứng dụng citrix (Provisioning Services Console)
- Đổi tên file như hình : ( CSM.pvp thành CSM1.pvp )


- Copy file back up về đúng đường dẫn : 


- Bật lại “Provisioning Services Console” và dùng.

II.Hướng dẫn update, cài đặt phần mềm :

- Mở “Provisioning Services Console” với đường dẫn : Start -> All Programs -> Citrix -> Provisioning Services -> Provisioning Services Console


- Giao diện “Provisioning Services Console” :


- Muốn chỉnh sửa,update, cài đặt phần mềm cho image trước tiên cần phải :
+ Nhận biết máy nào thuộc image nào. 
Như hình dưới : máy Client1 -> 3 thuộc image CSM, Client4 -> 6 thuộc image H61)


+ Trạng thái máy trạm đang bật hay đang tắt 
Như hình dưới : 
Máy Client1 đang được bật với biểu tượng  và được cấp với địa chỉ IP 
Máy Client2 -> 6 đang tắt với trạng thái Down )


- Tiến hành mở image để có thể chỉnh sửa, nâng cấp, cài đặt phần mềm :
VD : muốn chỉnh sửa Image CSM 

+ Vào vDisk Pool (1) -> chọn image CSM muốn mở (2) -> chuột phải -> chọn “Manage Locks” (3) 
( Manage Locks : quản lý những máy hiện đang sử image )


+ Hiện thông báo “Manage Disk Lock Configuration” -> Chọn “Yes


+ Chọn “select all(1)” (Mặc định đã slect all) -> Remove Locks(2) -> Close (3)


+ Vào vDisk Pool (1) -> chọn image CSM muốn mở (2) -> chuột phải -> chọn “File properties” (3)


+ Hiện ra bảng vDisk File Properties : 
Chọn tab “Mode(1)” -> Phần “Access mode(2)” -> chọn “Private Image ( Single device, R/W access )(3)” -> Ok(4)


Chú ý : - Khi chọn chức năng “Private Image ( Single device, R/W access )”. Các máy trạm sử dụng image này không nên bật lên. Khi bật lên sẽ báo “Vdisk is locked”. Nếu mở khóa sẽ bị lỗi Image


+ Sau khi mở image ( thao tác chọn Private Image ) bật 1 máy trạm lên :

- Chuột phải vào Client1 -> Chọn “Nâng cấp phiên bản” -> “Các máy AVAILABLE được chọn


- Lúc này máy trạm sẽ reset lại máy để nâng cấp lên phiên bản 5.4.1


- Sau Khi nâng cấp máy trạm sẽ hiển thị phiên bản mới :


- Tiến hành tắt máy trạm đi.

Trạng thái thể hiện : Vào “Collection” (1) -> Chuột phải vào máy bất kỳ (2) -> Chọn“Refresh” (3)


Đang Bật : 

Đã tắt :

+ Tiến hành đóng image lại : Vào vDisk Pool (1) -> chọn image CSM muốn mở (2) -> chuột phải -> chọn “File properties” (3)


+ Hiện ra bảng vDisk File Properties : 
Chọn tab “Mode(1)” -> Phần “Access mode(2)” -> chọn “Standard Image ( Multi-device, write-cache enabled )(3)” -> Ok(4)


+ Bật các máy trạm khác và sử dụng bình thường.

III. Tạo ổ Game trên máy trạm :

- Máy trạm không có ổ game.
- Update game trên máy chủ nhưng máy trạm vẫn phiên bản cũ.
- Phòng máy dùng “StarWind iSCSI Initiator” :


- Tiến hành remove ổ đĩa : Chọn ổ đĩa (1) -> Remove Device(2) -> yes


- Thêm ổ đĩa lại : Add Device -> Chọn “Remote iSCSI device” -> Next


- Phần “Remote iSCSI device IP Address or Machine Name” gõ IP máy chứa game (Nơi cài Virtual Disk ) – Port mặc định là 3260 -> Next


- Giữ nguyên mặc định ( trừ trường hợp cấu hình trên Virtual Disk khác ) -> Next 


- Hiện thông báo “Successfully”


- Lúc này game update trên máy chủ sẽ được đồng bộ xuống máy trạm đó mà không cần reset lại máy.
( Trường hợp máy trạm không có ổ game chỉ cần tiến hành bước thêm lại ổ game phía trên )
Source:http://diendan.zing.vn/

Thứ Năm, 6 tháng 2, 2014

Cài đặt và cấu hình Zimbra trên CentOS 6

zimbra_logo
I - Giới thiệu:
Zimbra Collaboration Suite (ZCS) là nhóm phần mềm được viết bởi công  ty Zimbra. Công ty này được Yahoo mua lại từ cuối năm 2007 và sau đó lại được VMware mua lại vào đầu năm 2010. Zimbra cung cấp 2 phiên bản miễn phí (ZCS Open Source) và có phí (Zimbra Network).
ZCS bao gồm các các nhóm phần mềm chạy trên Server lẫn Client:
  • Mail: là một hệ thống thư điện tử hoàn chỉnh gồm Mail server SMTP,POP3,IMAP,antivirus,antispam,openLDAP,backup,… có đầy đủ tính năng như auto-redy, auto-forward,mail fillter,…) và mail client ( zimbra desktop và zimbra web client).
  • Calendar: lịch cá nhân và lịch nhóm,tự động gửi mail mời họp
  • Task : lịch làm việc của cá nhân và cả của nhóm.
  • Documents: tài liệu dưới dạng Wiki của cá nhân hoặc tập thể.
  • Brifcase: dùng riêng hoặc dùng chung.
  • Chat : chat nội bộ trong mạng Lan hoặc trên Internet.
Các Open Source được sử dụng trong ZCS: Postfix, MySQL, OpenLDAP, Jetty, Apche Tomcat, Lucene, ClamAV, SpamAssassin, AMaViS and Amavisd-new, DSPAM, Aspell, James, Sieve, Perdition mail retrieval proxy, nginx.
Đối với Zimbra Network là mã đóng, Zimbra cung cấp cho ta các component độc quyền, ví dụ như: MAPI giúp kết nối đồng bộ với Outlook của Microsoft.
II - Chuẩn bị trước khi cài đặt:
Stop các dịch vụ tường lửa (iptables, ip6tables), và sendmail có sẵn trên hệ thống 

# service sendmail stop 
# service iptables stop 
# service ip6tables stop
Không cho các dịch vụ này khởi động theo cùng hệ thống.
# chkconfig sendmail off 
# chkconfig iptables off 
# chkconfig ip6tables off
Disable SELinux trên hệ thống:
# vi /etc/sysconfig/selinux
Sửa giá trị SELINUX=disabled như hình dưới.
install-zimbra-centos-01
Lưu file và khởi động lại hệ thống. 

# init 6
Kiểm tra lại trạng thái SELinux 

# sestatus
install-zimbra-centos-02
Đảm bảo hệ thống đã cài đặt các gói sysstat, gmp, libidn, libstdc++, sqlite, perl và nc đã được cài đặt trên hệ thống.
install-zimbra-centos-03
Thường thì các gói trên hầu như đã có sẵn khi cài đặt CentOS 6, tuy nhiên chúng ta sẽ thiếu gói nc (netcat), hãy cài đặt nó bằng lệnh yum
# yum -y install nc
Cấu hình hostname và DNS cho tên miền của Mail Server:
Phân giải hostname thông qua file hosts
# vi /etc/hosts
Giả sử ở đây mình sử dụng tên miền là khanh.com.vn và IP server là 192.168.1.50 thì có cấu hình file hosts như hình dưới đây
install-zimbra-centos-04
Một hệ thống Mail Server không thể không có DNS Server kèm theo, ta cần xây dựng một DNS Server để phân giải các tên miền. Ở đây, mình sẽ cài đặt dịch vụ DNS lên chính máy làm Mail Server luôn
Cài đặt DNS bằng lệnh yum
# yum -y install bind caching-nameserver bind-chroot bind-utils
install-zimbra-centos-05
Tạo một MX Record trỏ tới tên miền mail.khanh.com.vn bằng cách tạo một file/var/named/chroot/var/named/khanh.com.vn với nội dung như sau
@       IN      SOA     khanh.com.vn. hostmaster.khanh.com.vn. ( 
                               2011030801          ; Serial 
                               43200          ; Refresh 
                               3600           ; Retry 
                               3600000        ; Expire 
                               2592000 )      ; Minimum 
  
;       Thiet lap cac record 
  
               IN      NS          ns.khanh.com.vn. 
               IN      A           192.168.1.50 
               IN      MX          10 mail.khanh.com.vn. 
  
mail         IN      A       192.168.1.50 
ns            IN      A       192.168.1.50
install-zimbra-centos-06
Tiếp tục ta chỉnh sửa nội dung file named.conf
# vi /var/named/chroot/etc/named.conf
options { 
           directory "/var/named"; 
           dump-file "/var/named/data/cache_dump.db"; 
           statistics-file "/var/named/data/named_stats.txt"; 
    forwarders { 8.8.8.8; }; 
}; 
include "/etc/rndc.key"; 
  
zone "khanh.com.vn" { 
        type master; 
        file "khanh.com.vn"; 
};
install-zimbra-centos-07
Sau đó khởi động dịch vụ named
# service named start
install-zimbra-centos-09
Cấu hình dịch vụ named tự động khởi động theo hệ thống
# chkconfig named on
Vì chúng ta cài đặt dịch vụ DNS và Mail trên cùng một Server, vì thế phần cấu hình DNS chúng ta sẽ trỏ về chính nó:
# vi /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth0
install-zimbra-centos-08
Kiểm tra lại cấu hình DNS thành công hay chưa 

# host -t mx khanh.com.vn 
# nslookup khanh.com.vn
install-zimbra-centos-10


III – Tải và cài đặt Zimbra trên CentOS: 
Tải bản cài đặt Zimbra mới nhất tại http://www.zimbra.com/downloads/os-downloads.html. Ở đây mình sử dụng phiên bản Zimbra Collaboration Suite Open Source Edition 7.1.3 dành cho nền tảng Red Hat Enterprise Linux 6
Tiến hành giải nén
# tar zxf zcs-7.1.3_GA_3346.RHEL6_64.20110928134428.tgz
Tiến hành cài đặt bằng lệnh
# ./install.sh --platform-override
Chú ý: Vì Zimbra cung cấp mặt định gói cài đặt là dành cho Red Hat, vì vậy để có thể chạy được thành công file cài đặt trên CentOS thì chúng ta cần phải thêm đoạn --platform-override như trên.
Zimbra sẽ kiểm tra khả năng đáp ứng các yêu cầu cài đặt của hệ thống sau khi chạy lên trên. Nếu không có lỗi gì xã ra thì ta có kết quả như hình dưới. Nhấn Y để thực hiện cài đặt.
install-zimbra-centos-11
Chọn các gói cài đặt cần thiết cho Zimbra Mail Server
install-zimbra-centos-12
Tại menu cài đặt:
Nhấn 3 để tại tài khoản admin@khanh.com.vn 
Nhấn 4 để thiết đặt password cho tài khoản admin vừa tạo 
Nhấn a để apply 
Nhấn s để lưu lại cấu hình
Các bước cài đặt như hình…
install-zimbra-centos-13
install-zimbra-centos-14
install-zimbra-centos-15
install-zimbra-centos-16
install-zimbra-centos-17
Quá trình cài đặt thành công. Ta tiến hành đăng nhập vào trang quản trị tại địa chỉ https://IP_Server:7071/ với tên tài khoản admin và password đã thiết đặt ở bước trên.
install-zimbra-centos-18
Màn hình chính của trang quản trị như hình dưới đây. Hãy đảm bảo rẵng các dịch vụ đã được Start thành công!
install-zimbra-centos-19
Quá trình cài đặt Zimbra trên CentOS 6 thành công!
Chú ý:
+ Để xem trang thái và khởi động lại Zimbra ta làm như sau:
# su – zimbra 
$ zmcontrol status 
$ zmcontrol restart
+ Để truy cập vào Web Client chúng ta truy cập vào trực tiếp IP hoặc tên miền của Mail Server. Ví dụ:http://192.168.1.50 hoặc http://mail.khanh.com.vn.
+ Trong quá trình start Zimbra lần đầu, có thể dịch vụ mta sẽ không được start thành công
Lỗi : mta  Stopped  postfix is not running
Giải quyết:
# service postfix stop 
# chkconfig postfix off 
# su – zimbra 
$ zmcontrol restart
Ngô Duy Khánh – http://Khanh.Com.Vn
Sau khi research đủ mọi nguồn thì cũng đã xong, dưới đây là bản DRAFT vì chưa có time để test lại. Nếu lỗi chổ nào thì các bạn cứ hỏi nhé.

As root:
#yum update
#yum –y bind bind-devel caching-nameserver bind-chroot bind-utils
#vim /etc/host
192.168.100.242 mail. mydomain.com mail

#yum –y install nc
#vim /var/named/chroot/var/named/ mydomain.com
$TTL    86400
@               IN SOA          mydomain.com. hostmaster. mydomain.com.(
                                        422013  
                                        43200   
                                        3600    
                                        1W      
                                        1D)

                  IN NS              ns. mydomain.com.
                  IN MX 10        mail. mydomain.com.
                  IN A                 192.168.100.242
mail          IN A                  192.168.100.242
ns              IN A                 192.168.100.242

#vim /var/named/chroot/etc/named.conf
options {
       directory "/var/named";
       dump-file "/var/named/data/cache_dump.db";
       statistics-file "/var/named/data/named_stats.txt";
       forwarders { 8.8.8.8; };
};
include "/etc/rndc.key";
// We are the master server for mydomain.com
zone " mydomain.com " {
    type master;
    file " mydomain.com ";
};

Restart  named
#/etc/init.d/named start

Install Zimbra
# ./install.sh --platform-override