Thứ Tư, 25 tháng 6, 2014

Cẩn trọng khi dùng thuốc Prednisone



TTCT - * Con tôi hay bị viêm phế quản, mười ngày nửa tháng lại đi khám. Mới đây, bác sĩ kê toa chỉ cho uống prednisone, 5mg x 4 viên mỗi buổi sáng (cháu 16kg, 5 tuổi rưỡi) kéo dài trong hai tuần. Tôi nghe nói uống thuốc này thường xuyên, dài ngày sẽ chịu những tác dụng phụ rất nguy hiểm. Xin bác sĩ cho biết trẻ em có nên uống thuốc này?
MINH NHẬT (TP.HCM)
Trẻ em vẫn có thể uống prednisone, nhưng bác sĩ sẽ cho liều lượng tùy theo bệnh và dựa vào cân nặng của bé. Dùng thuốc này trên hai tuần lễ được coi là dài ngày, khi dùng lâu ngày có thời gian ngắt quãng ngắn cũng xem như dùng dài ngày. Mà dùng dài ngày thì rất nhiều tác dụng phụ nguy hiểm.
Dưới 2 tuần, ít tác dụng phụ
Tuyến thượng thận là một tuyến nội tiết, tiết ra nhiều loại hormone khác nhau, trong đó có cortisol. Chức năng của cortisol rất phong phú: điều hòa đường huyết, cân bằng nước điện giải, tác động lên chuyển hóa protein và mỡ, duy trì chức năng bình thường của hệ tim mạch, thần kinh trung ương và thận, duy trì khối xương và khả năng hoạt động của cơ, chống stress, kháng viêm và đặc biệt là có khả năng ức chế hệ miễn dịch thông qua ức chế hoạt động của đại thực bào và các bạch cầu khác... Sự bài tiết cortisol được kiểm soát chặt chẽ nhờ vào hệ thần kinh luôn đáp ứng nhanh nhạy với nồng độ trong máu của cortisol hoặc thuốc giống cortisol.
Prednisone là một thuốc tổng hợp có chức năng giống như cortisol, nhưng có tính kháng viêm cao gấp bốn lần mà ít gây phù. Prednisone có tác dụng kéo dài 24 giờ, là thuốc kháng viêm và ức chế miễn dịch được dùng rất thường xuyên trên lâm sàng.
Prednisone có thể được dùng ngắn hạn (dưới hai tuần) để giảm bớt hiện tượng viêm trong một số bệnh viêm nhiễm thông thường, hoặc dùng dài hạn trong những bệnh rối loạn miễn dịch hoặc viêm mãn tính.
Trong trường hợp của con bạn, nếu được yêu cầu dùng trên hai tuần thì có thể là dùng dài hạn, có lẽ do mắc một trong bốn nhóm bệnh mà khi dùng phải được bác sĩ chỉ định (xem phần liệt kê bên dưới). Nếu dùng dưới hai tuần, thuốc thường không gây tác dụng phụ gì nhiều. Ngược lại, danh sách tác dụng phụ của việc dùng lâu ngày lại khá dài và thường khó tránh khỏi. Liều kê cho con bạn như vậy vẫn trong giới hạn cho phép (0,05-2mg/kg), tuy nhiên loại cháu đang dùng là liều cao (tính ra là 1,25mg/kg) vì vậy không nên dùng quá hai tuần. Và liều cao như thế khi dùng kéo dài đòi hỏi phải có chẩn đoán bệnh rõ ràng.
Từ gây chậm lớn đến tử vong
Tác dụng phụ của prednisone có thể được chia thành ba nhóm. Nhóm thứ nhất là ảnh hưởng toàn thân, bao gồm chậm lớn và cơ thể có hình dáng đặc trưng là mặt to tròn như mặt trăng, da mặt đỏ, mỡ phân bố dồn về vùng vai và thân, còn tay chân thì khẳng khiu, da bụng có nhiều vết rạn màu tím, da toàn thân mỏng và dễ bị bầm.
Nhóm thứ hai là ảnh hưởng lên các cơ quan như cơ xương khớp (teo cơ, loãng xương, hoại tử đầu xương đùi), miễn dịch (dễ nhiễm trùng), tiêu hóa (viêm loét dạ dày), tim mạch (cao huyết áp, tăng lipid máu, xơ vữa động mạch), mắt (đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp), nội tiết chuyển hóa (đái tháo đường, teo cơ), da (mụn, mỏng da, rậm lông, khó lành vết thương). Nhóm cuối cùng liên quan đến hiện tượng tuyến thượng thận sẽ ngưng tiết cortisol khi cơ thể đã có prednisone.
Khi tuyến thượng thận ngưng hoạt động kéo dài, nếu dừng việc dùng prednisone đột ngột thì cơ thể sẽ thiếu hụt cortisol, dẫn đến rối loạn chức năng gần như toàn bộ cơ thể. Bệnh nhân sẽ mỏi mệt, lừ đừ, bứt rứt, tụt huyết áp, có thể tử vong nếu không được bổ sung thuốc kịp thời.
Tóm lại, tác dụng phụ của prednisone dùng dài hạn là rất nhiều, nên việc sử dụng thường đòi hỏi thầy thuốc phải suy xét sự cân bằng giữa lợi ích thuốc mang lại và tác dụng phụ do thuốc gây ra.
Bên cạnh đó, bệnh nhân phải biết điều chỉnh lối sống và dùng kèm một số thuốc khác để hạn chế tác dụng phụ, chẳng hạn dùng thêm canxi và vitamin D để phòng ngừa loãng xương, giảm ăn mặn để tránh tăng huyết áp, giảm ăn ngọt để tránh đái tháo đường, tập thể thao tránh tăng cân, đi khám mắt ngay khi thị lực có triệu chứng bất thường để được phẫu thuật đục thủy tinh thể sớm. Cuối cùng, trong trường hợp ngưng thuốc, phải dùng thuốc với liều giảm từ từ trong vòng vài tháng trước khi ngưng hẳn để tạo điều kiện cho tuyến thượng thận... tỉnh lại.

Danh sách các bệnh cần dùng thuốc dài hạn thường được chia thành bốn nhóm chính. Cụ thể, nhóm I đòi hỏi dùng thuốc liều cao, gồm bệnh lupus đỏ hệ thống, viêm da cơ thiếu niên, viêm đa cơ, bệnh mô liên kết hỗn hợp và viêm mạch máu toàn thân. Nhóm II là bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên, cần dùng liều trung bình. Nhóm III gồm bệnh thấp, ban Henoch - Schönlein và bệnh Kawasaki, chỉ cần liều thấp. Nhóm IV cần thuốc liều trung bình, bao gồm bệnh viêm đại tràng, xuất huyết do giảm tiểu cầu do miễn dịch và một số trường hợp hen phế quản.

BS LÊ THÀNH TÂM
 Source: (http://tuoitre.vn)

Thứ Sáu, 20 tháng 6, 2014

Xác định vị trí các tệp dữ liệu Outlook

Có những lúc bạn cần tìm tệp .pst trong Outlook của bạn — ví dụ, khi bạn có một máy tính mới và cần chuyển các thư, lịch, liên hệ, nhiệm vụ, hoặc ghi chú, hoặc khi máy tính của bạn gặp sự cố và bạn bị mất một số dữ liệu Outlook của bạn. Đây là danh sách các vị trí nơi Outlook 2013 lưu các thông tin sao lưu trên máy tính của bạn.

Các email, lịch, liên hệ, tác vụ và ghi chú được sao lưu (.pst)

Tệp Dữ liệu Outlook (.pst) có chứa các email, lịch, liên hệ, tác vụ và ghi chú được sao lưu của bạn và được lưu trữ tại các vị trí mặc định sau đây, tùy theo phiên bản Microsoft Windows của bạn:
Windows 8
ổ đĩa:\Users\\AppData\Local\Microsoft\Outlook
hoặc
ổ đĩa:\Users\\Roaming\Local\Microsoft\Outlook
Windows 7 / Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\Documents\Outlook Files
Windows XP
ổ đĩa:\Users\\My Documents\Outlook Files
Nếu bạn đã tạo ra các tệp dữ liệu trên máy tính của bạn trong các phiên bản Outlook trước đây, chúng sẽ được lưu trữ tại các vị trí sau, tùy theo hệ điều hành của bạn:
Windows 8 / Windows 7 / Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\AppData\Local\Microsoft\Outlook
Windows XP
ổ đĩa:\Documents and Settings\\Local Settings\Application Data\Microsoft\Outlook
 MẸO    Bạn không tìm thấy thư mục con (như AppData) được đề cập bên dưới? Có thể Windows đã ẩn nó. Tìm hiểu cách hủy ẩn các phần mở rộng tên tệp và thư mục .

Các mục Outlook ngoại tuyến hoặc được đệm ẩn (.ost)

Các tài khoản email, như Microsoft Exchange, Outlook.com hoặc IMAP, giữ thư của bạn trên máy chủ. Tệp Dữ liệu Outlook Ngoại tuyến (.ost) là một bản sao được đồng bộ hóa của tài khoản được lưu trên máy tính của bạn và được lưu trữ tại vị trí sau đây, tùy theo hệ điều hành của bạn:
Windows 8 / Windows 7 / Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\AppData\Local\Microsoft\Outlook
Windows XP
ổ đĩa:\Documents and Settings\\Local Settings\Application Data\Microsoft\Outlook
 GHI CHÚ    Tất cả dữ liệu trong tệp .ost được giữ trên máy chủ của bạn, do đó bạn không phải sao lưu dữ liệu. Máy chủ tài khoản của bạn đồng bộ hóa tệp .ost trên máy tính của bạn để giữ cho email và các mục Outlook của bạn ở trạng thái hiện tại.

Sổ Địa chỉ Cá nhân (.pab)   

Các tệp Sổ Địa chỉ Cá nhân (.pab) là các danh sách tên và danh sách phân phối, được dùng trong Outlook 2003 và các phiên bản trước đó. Để dùng chúng trong Outlook 2013, hãy chuyển đổi các tệp từ các vị trí mặc định sau sang một thư mục liên hệ bằng cách bấm vào Tệp > Mở & Xuất > Nhập.
Windows 8 / Windows 7 / Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\AppData\Local\Microsoft\Outlook
Windows XP
ổ đĩa:\Documents and Settings

Sổ Địa chỉ Ngoại tuyến (.oab)   

Sổ Địa chỉ Ngoại tuyến (.oab) được các tài khoản Microsoft Exchange Server sử dụng. Sổ chứa các thông tin như tên, địa chỉ email, tiêu đề và các vị trí ngoại tuyến, từ Danh sách Địa chỉ Toàn cầu (Global Address List, GAL) trên máy chủ chạy Exchange của một tổ chức.
Bạn không cần sao lưu hoặc lưu trữ tệp này vì nó được máy chủ tạo và cập nhật tự động. Tệp được lưu trữ tại các vị trí mặc định sau đây, tùy theo hệ điều hành của bạn.
Windows 8 / Windows 7 / Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\AppData\Local\Microsoft\Outlook
Windows XP
ổ đĩa:\Documents and Settings\user\Local Settings\Application Data\Microsoft\Outlook

Dữ liệu Outlook khác

Phần này hiển thị vị trí tệp bằng loại tệp, cho các hệ điều hành Windows khác nhau.

Thiết đặt Ngăn Dẫn hướng (.xml)

Windows 8/ Windows 7/ Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\AppData\Roaming\Outlook\profile name.xml
Windows XP
ổ đĩa:\Documents and Settings\user\Application Data\Microsoft\Outlook\profile name.xml

Các phần mở rộng Microsoft Exchange được đăng ký (.dat)

Windows 8/ Windows 7/ Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\AppData\Local\Microsoft\Outlook
Windows XP
ổ đĩa:\Documents and Settings\user\Local Settings\Application Data\Microsoft\Outlook

Các kiểu in (Outlprnt không có phần mở rộng)

Windows 8/ Windows 7/ Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\AppData\Roaming\Microsoft\Outlook
Windows XP
ổ đĩa:\Documents and Settings\user\Application Data\Microsoft\Outlook

Chữ ký (.rtf, .txt, .htm)

Windows 8/ Windows 7/ Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\AppData\Roaming\Microsoft\Signatures
Windows XP
ổ đĩa:\Documents and Settings\user\Application Data\Microsoft\Signatures

Mẫu nền thư (.htm)

Windows 8/ Windows 7/ Windows Vista
ổ đĩa:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\Stationery
Windows 8 (64-bit)/ Windows 7 (64-bit)/ Windows Vista (64-bit), với Outlook 2013 32-bit
ổ đĩa:\Program Files (x86)\Common Files\ Microsoft Shared\Stationery
Windows XP
ổ đĩa:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\Stationery

Biểu mẫu tùy chỉnh

Windows 8/ Windows 7/ Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\AppData\Local\Microsoft\Forms
Windows XP
ổ đĩa:\Documents and Settings\user\Local Settings\Application Data\Microsoft\Forms

Từ điển (.dic)

Windows 8/ Windows 7/ Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\AppData\Roaming\Microsoft\UProof
Windows XP
ổ đĩa:\Documents and Settings\user\Application Data\Microsoft\UProof

Mẫu (.oft)

Windows 8/ Windows 7/ Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\AppData\Roaming\Microsoft\Templates
Windows XP
ổ đĩa:\Documents and Settings\user\Application Data\Microsoft\Templates

Thiết đặt Gửi/Nhận (.srs)

Windows 8/ Windows 7/ Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\AppData\Roaming\Microsoft\Outlook
Windows XP
ổ đĩa:\Documents and Settings\user\Application Data\Microsoft\Outlook

Thư (.msg, .htm, .rtf)

Windows 8/ Windows 7/ Windows Vista
ổ đĩa:\Users\\Documents
Windows XP
ổ đĩa:\Documents and Settings\user\My Documents

Cách hủy ẩn phần mở rộng tên tệp và thư mục

Một số thư mục có thể là thư mục ẩn, và Windows có thể tắt các phần mở rộng tên tệp (như .pst, .ost, .pab). Để hiển thị các phần mở rộng tên tệp và thư mục, hãy làm như sau:
  1. Mở Pa-nen Điều khiển.
  • Trong Windows 8, nhấn phím Windows + X, rồi bấm Pa-nen Điều khiển.
  • Trong Windows 7, bấm Khởi động > Pa-nen Điều khiển.
  1. Trong danh sách Xem bởi , hãy bảo đảm rằng Biểu tượng lớn hoặc Biểu tượng nhỏ đã được chọn để bạn có thể nhìn thấy tất cả biểu tượng trong Pa-nen Điều khiển.
  2. Bấm Tùy chọn Thư mục.
  3. Bấm vào tab Dạng xem .
  4. Trong hộp Thiết đặt nâng cao :
  1. Bên dưới Tệp và Thư mục, bỏ chọn hộp Ẩn phần mở rộng cho các loại tệp đã biết
  2. Bên dưới Các tệp và thư mục ẩn, bấm nút Hiển thị tệp, thư mục, và ổ đĩa ẩn .
  3. Bấm OK.

Source: http://office.microsoft.com/vi-vn/outlook-help/HA103412630.aspx

Thứ Năm, 19 tháng 6, 2014

Cách định vị, di chuyển hoặc sao lưu tệp (.pst) trong thư mục cá nhân của bạn trong Outlook

This article describes how to move a personal folders (.pst) file to different location on your hard drive.

Note Moving a .pst file to a network share is not supported. 

Use the procedures in this section to move a .pst file.

How to identify the name and location of your personal folders file

Microsoft Outlook 2010
  1. Start Outlook 2010.
  2. Click the File tab in the Ribbon, and then click the Info tab on the menu.
  3. Click the Account Settings tab.
  4. Click Account Settings again.
  5. Click Data Files.

    Note the path and file name of your .pst file. For example, C:\Exchange\Mailbox.pst indicates a .pst file that is named Mailbox.pst and is located in the Exchange folder on your drive C.
  6. Click Close, click OK, and then click Exit and Log Off on the File menu to quit Outlook.
Microsoft Office Outlook 2002 through Microsoft Office Outlook 2007
  1. Start Outlook.
  2. On the Tools menu, click Options.
  3. On the Mail Setup tab, click the Data Files button.
  4. Note the path and file name of your .pst file. For example, C:\Exchange\Mailbox.pst indicates a .pst file that is named Mailbox.pst located in the Exchange folder on your drive C.
  5. Click Close, click OK, and then click Exit and Log Off on the File menu to quit Outlook.

How to copy your personal folders file

  1. On the Start menu, point to Programs, and then click Windows Explorer.
  2. Browse through the files to the location of your .pst file.
  3. Copy your .pst file to the location that you want.
For more information about how to copy a file or folder, follow these steps:
  1. Click the Start button, and then click Help.
  2. Click the Search tab, and then type copy.
  3. In the Select Topic to display box, click Copy or move a file or folder.

How to point Outlook to your new personal folders file

Microsoft Outlook 2010
  1. Open Outlook 2010.
  2. Click the File tab on the Ribbon, and then click the Info tab on the menu.
  3. Click the Accounts Settings tab, and then click Account Settings again.
  4. On the Data Files tab, click Add.
  5. Under Save as type, select Outlook Data File (*.pst).
  6. Find the new location for your .pst file, and then click OK.
  7. Select the .pst file, and then click Set as Default.
  8. If this is your default e-mail delivery location, you will receive the following message:
    You have changed the default deliver location for your e-mail. This will change the location of your Inbox, Calendar, and other folders. These changes will take effect the next time you start Outlook.

    Click OK.
  9. Click the .pst file that was identified in step 4 in the "How to Identify the Name and Location of Your Personal Folder File" section, and then click Remove to remove the local .pst file from your profile.
  10. Click Yes, click Close, and then click OK to close all dialog boxes.
  11. On the File menu, click Exit.
  12. Restart Outlook.

    Your profile now points to your .pst file in the new location. Outlook opens your new .pst file, and you can now delete the .pst file from its old location. 
Microsoft Office Outlook 2003 and Microsoft Office Outlook 2007
  1. Open Outlook.
  2. On the Tools menu, click Options.
  3. On the Mail Setup tab, click the E-mail accounts button, even if you do not have an email account specified.
  4. On the Data Files tab, click Add.
  5. Click Office Outlook Personal Folders File (.pst), and then click OK.
  6. Find the new location for your .pst file, and then click OK two times.
  7. Click Set as Default.
  8. If this is your default e-mail delivery location, you will receive the following message:

    You have changed the default deliver location for your e-mail. This will change the location of your Inbox, Calendar, and other folders. These changes will take effect the next time you start Outlook.
    Click OK.
  9. Click the .pst file that was identified in step 4 of the "How to identify the name and location of your personal folder file" section, and then click Remove to remove the local .pst file from your profile.
  10. Click Yes, click Close, and then click OK to close all dialog boxes.
  11. On the File menu, click Exit.
  12. Restart Outlook.

    If the .pst is your default delivery location, you will receive the following message:
    The location that messages are delivered to has changed for this user profile. To complete this operation, you may need to copy the contents of the old Outlook folders to the new Outlook folders. For information about how to complete the change of your mail delivery location, see Microsoft Outlook Help. Some of the shortcuts on the Outlook Bar may no longer work. Do you want Outlook to recreate your shortcuts? All shortcuts you have created will be removed.  
    Click Yes to have Outlook update the Outlook Bar shortcuts so that they point to your new .pst file location, or click No to leave the shortcuts for your original local .pst file.

    Your profile now points to your .pst file in the new location. Outlook opens your new .pst file, and you can now delete the .pst file from its old location. 
Microsoft Office Outlook 2002
  1. Open Outlook.
  2. On the Tools menu, click Options.
  3. On the Mail Setup tab, click the E-mail accounts button, even if you do not have an email account specified.
  4. Click to select the View or change existing e-mail accounts check box, and then click Next.
  5. Click the New Outlook Data File button.
  6. Under Types of storage, click Personal Folders file (.pst), and then click OK.
  7. Browse through the folders to the new location for your .pst file, and then click OK two times.
  8. Under the Deliver new e-mail to the following location list, click the Personal Folders file that was just added, and then click Finish.
  9. If this is your default email delivery location, you will receive the following message:
    You have changed the default deliver location for your e-mail. This will change the location of your Inbox, Calendar, and other folders. These changes will take effect the next time you start Outlook.
    Click OK.
  10. On the Mail Setup tab, click the Data Files button.
  11. Click to select the .pst file that was identified in step 4 in the "How to identify the name and location of your personal folder file" section, and then click Remove to remove the local .pst file from your profile.
  12. Click Close, and then click OK to close all dialog boxes.
  13. On the File menu, click Exit.
  14. Restart Outlook.

    If the .pst is your default delivery location, you will receive the following message: 
    The location that messages are delivered to has changed for this user profile. To complete this operation, you may need to copy the contents of the old Outlook folders to the new Outlook folders. For information about how to complete the change of your mail delivery location, see Microsoft Outlook Help. Some of the shortcuts on the Outlook Bar may no longer work. Do you want Outlook to recreate your shortcuts? All shortcuts you have created will be removed. 
    Click Yes to have Outlook update the Outlook Bar shortcuts so that they point to your new .pst file location, or click No to leave the shortcuts for your original local .pst file.

    Your profile now points to your .pst file in the new location. Outlook opens your new .pst file, and you can now delete the .pst file from its old location. 
Source: (http://support.microsoft.com/kb/291636/en-us)

Thứ Hai, 16 tháng 6, 2014

Cài đặt bàn phím Tiếng Việt dạng thức VNI (nghĩa là KB vừa có số và vừa có chữ cùng hiển thị) cho Windows Phone 8.1

Đã áp dụng trên Nokia Lumia 630.
Vào Cài đặt -> Bàn phím -> Thêm -> chọn thêm bàn phím Tiếng Anh(Anh Quốc). Sau đó máy sẽ tải về cài đặt rồi tự khởi động lại máy.
Lúc này vào lại Cài đặt -> Bàn phím, chúng ta sẽ thấy xuất hiện thêm các loại bàn phím mới như:
Tiếng Việt (VN VNI), Tiếng Việt(VN TELEX), ... ta cần giữ lại Tiếng Việt (VN VNI) và Tiếng Việt QWERTY là được, các loại bàn phím khác có thể xóa đi.

Thứ Ba, 10 tháng 6, 2014

Hai cách chỉnh sửa bảng tính Excel đã được bảo vệ

Đôi khi gặp những bảng tính Excel hay có thể giúp cho bạn có thể giải quyết vấn đề mình gặp phải nhanh hơn, tuy nhiên vì để tránh cho người dùng tác động làm sai lệch kết quả mà tác giả đã khóa một số thành phần lại. Vậy làm sao để bạn chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện thực tế của mình? Mời bạn theo dõi 2 cách làm dưới đây.

1. Sử dụng dịch vụ Google Docs

Một điều có lẽ bạn không ngờ tới là một bảng tính Excel đã được đặt chế độ bảo vệ, bạn không tài nào sửa được khi mở bằng Microsoft Excel nhưng nếu đem upload bảng tính này lên Google Docs lại biên tập nội dung được.
Đầu tiên, bạn vào địa chỉ http://docs.google.com rồi thực hiện đăng nhập vào tài khoản Google của mình. Trong giao diện chính của Google Docs bạn bấm Upload thì trang upload dữ liệu sẽ được mở ra. Bạn bấm Select files to upload rồi chọn tập tin Excel cần “mở khóa”, bạn cũng có thể chọn bằng cách kéo tập tin đó và thả vào cửa sổ của trình duyệt. Xong, bạn bấm Start upload để upload tập tin đã chọn lên.
Tiếp đó, bạn bấm chuột vào liên kết có tên tập tin để mở ra.
Đến đây, bạn có thể thực hiện chỉnh sửa nội dung trong Google Docs, nếu không quen bạn hãy vào File > Download as > Excel để lưu tập tin này về máy. Bạn thử mở lên để thấy sự thay đổi lớn, tập tin này đã hoàn toàn có thể chỉnh sửa được.

2. Dùng Zoho Sheets

Dù tính năng tương tự như Google Docs nhưng Zoho có phần hoàn chỉnh hơn, nếu đang sử dụng dịch vụ này, bạn đăng nhập vào Zoho Sheets tại http://sheet.zoho.com (cũng có thể dùng tài khoản Google, Yahoo!, Facebook) rồi vào File > Import > Import File.
Tiếp đó, bạn bấm Choose File rồi chọn tập tin muốn sửa > Import.
Khi quá trình tải lên hoàn tất bạn đã có thể thực hiện chỉnh sửa tập tin này, để tải về bạn hãy vào File > Export > Microsoft Excel Workbook hoặc MS Excel 97-2003 Workbook.
Bạn sẽ thực hiện chỉnh sửa trong Microsoft Excel mà không có bất cứ trở ngại nào.
(Source: Báo Thủ thuật máy tính)

Cách khác:  Mở khóa với Ensode

Ensode.net là một trang web khá "xấu", nhưng nó làm việc này tốt hơn 2 cách ở trên.
Bạn chỉ cần truy cập vào địa chỉ http://www.ensode.net/xls-crack.jsf , đánh dấu chọn vào dòng I accept the terms and conditions và tải lên tập tin cần mở khoá và nhận lại tập tin đã được bẻ khoá thành công. Không có bất kì sửa đổi nào về nội dung.
(Source: Theo ThinkTechno)

Thứ Bảy, 7 tháng 6, 2014

Hướng dẫn sử dụng Bootice tạo USB BOOT, Nạp MBR, PBR, quản lý phân vùng

Hướng dẫn sử dụng BOOTICE
1. Tạo khả năng boot cho thiết bị

Một thiết bị lưu trữ bao giờ cũng gồm có MBR (Master Boot Record – Bản ghi khởi động chủ – quản lí việc khởi động của chính thiết bị đó) và PBR (Partition Boot Record – Bản ghi khởi động phân vùng – quản lí việc khởi động của riêng phân vùng). Như vậy để một thiết bị có thể khởi động trôi chảy, MBR và PBR phải được “nạp” đúng. MBR và PBR thông thường ít được biết đến nhưng lại được rất nhiều công cụ âm thầm sử dụng (nhất là các công cụ quản lý phân vùng, tạo boot hay thậm chí là các đĩa cài đặt Windows).

[​IMG]

Đầu tiên chọn thiết bị lưu trữ cần “xử” ở mục Destination Disk, chọn Process MBR để nạp MBR

[​IMG]

Có 3 loại MBR cần quan tâm là
+ Grub4dos: chuẩn boot mã nguồn mở, rất phổ biến mà dân mình hiện nay dùng để USB boot cứu hộ kiểu Hiren thay cho các loại đĩa CD, DVD.
+ Windows NT5x: là dòng Windows 2000, Windows XP.
+ Windows NT6x : là Windows Vista, Windows 7, 8.
Sau khi chọn hàng, bấm Install/Config rồi Save là OK.
- – - – - – - – - – - - – - – - – - – - – - - – - – - – - – - – - -
Tiếp đó là nạp PBR

[​IMG]

Cũng vẫn thế chỉ có 3 kiểu PBR thông dụng :
+ Grub4dos : PBR kiểu này sẽ tìm và gọi file GRLDR trong phân vùng khởi động, kế đến là load menu.lst, các bạn chơi USB boot rành cái này quá rồi nhỉ.
+ NTLDR : cơ chế của riêng Windows XP, tìm file NTLDR để khởi động, đây là cách để sử lỗi "NTLDR is missing" hay gặp.
+ BOOTMGR : của Windows Vista/7/8, tìm file bootmgr, để khởi động, nếu bạn đang dùng windows XP, muốn cài hay ghost windows 7,8 thì bạn cần nạp PBR là BOOTMGR mới vào được win nhé!

2. Quản lí phân vùng

Mở BootICE, Chọn Ổ đĩa sau đó chọn Part Manager, Cửa sổ Partition Management.

[​IMG]

Tại đây bạn có thể thực hiện được 1 số công việc với phân vùng ổ cứng. Có khá nhiều chức năng nhỏ nhwung quan trọng và hay dùng nhất là chức năng Active:
- Active: Phân vùng nào được active thì windows sẽ boot vào phân vùng đó, 1 số bạn ghost xong không vào được win, có thể do ổ mất active, bạn chỉ cần active lại là vào win bình thường.
Đối với máy tính nhiều hệ điều hành, có nhiều phân vùng Primary, MBR sẽ chỉ đọc đến PBR của phân vùng được Active, PBR các phân vùng còn lại không cần quan tâm. Như vậy bạn muốn khởi động phân vùng nào thì phải Active + nạp PBR cho nó, không được thiếu bước nào.
Các chức năng khác bạn cso thể tìm hiểu thêm như: Hide, Unhide (Ẩn, hiện phân vùng), Change ID, Assign, Remove Driver Letter: Format....

3. Quản lí menu boot, tạo Dualboot (1 máy nhiều hệ điều hành)

Để quan lý menuboot bạn chọn View/Edit

[​IMG]

Tại đây bạn có thể Thêm, sửa xóa 1 menuboot, Tạo dualboot (1 máy chơi 3 4 win :D)...
Hướng dẫn cụ thể đã được khatmau_sr chụp và chú thích trên ảnh rồi nhé!

[​IMG]

Ảnh kĩ hơn về mục Add menuboot

[​IMG]

Ví dụ bạn đang dùng Windows XP ở Partition C, muốn tạo boot Windows 7 ở ổ D nữa thì bạn ghost file ghost windows 7 vào ổ D sau đó dùng BootICE add Windows Vista,7,8 boot entry, chọn Partition D sau đó save là máy tính của bạn đã có song song 2 windows XP và 7 rồi đó.
Bằng cách này bạn có thể tạo thêm nhiều menuboot cho windows tùy ý.
[​IMG]

Edit xong mỗi mục bấm Save current system. Edit xong toàn bộ bấm Save Global setting -> Thoát

Source:( http://root.vn/threads/huong-dan-su-dung-bootice-tao-usb-boot-nap-mbr-pbr-quan-ly-phan-vung.4533/#ixzz33vcgD35m)